Hiện nay, đất đai ở Việt Nam được chia thành 3 nhóm chính: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất nhàn rỗi. Trong mỗi nhóm lại chia thành nhiều loại đất và có ký hiệu khác nhau trên bản đồ địa chính. Trong số các biểu tượng, đất ODT là biểu tượng thường xuyên nhất. Nếu quan tâm đến bất động sản, bạn nên tìm hiểu kỹ ký hiệu, đặc điểm của từng loại đất. Vậy đất ODT hay đất phát triển ODT là gì? Trong bài viết dưới đây Luật ACC sẽ giúp bạn biết rõ hơn về vấn đề này.

1. Lập kế hoạch ODT là gì?
Theo quy định tại Điều 10 Luật đất đai 2013, có 3 nhóm đất, đó là:
- Đất nông nghiệp
- Đất phi nông nghiệp
- Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Trong đó, mỗi nhóm đất sẽ bao gồm nhiều loại đất với các mục đích sử dụng khác nhau.
Theo Thông tư 25/2014 của Bộ TN&MT thì ODT là tên viết tắt của đất ở tại đô thị thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, từ đó có thể hiểu quy hoạch ODT được hiểu là đất ở tại đô thị . .Trong đó, đô thị là khu vực có mật độ dân số cao sinh sống và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành. phát triển kinh tế của một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ hoặc địa phương.
Tại khoản 4 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị 2009 giải thích về quy hoạch đô thị như sau:
" Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị."
Như vậy, về bản chất đất quy hoạch ở đô thị là đất ở đô thị nằm trong diện quy hoạch, đền bù của Nhà nước. Nhằm phục vụ cho nhu cầu mở rộng đô thị, mục đích công cộng, công trình sự nghiệp, hạ tầng, cảnh quan đô thị.
Về phân loại quy hoạch đô thị, Điều 18 Luật Quy hoạch đô thị nêu rõ gồm các loại sau:
- Quy hoạch chung được lập cho thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và đô thị mới;
- Quy hoạch phân khu được lập cho các khu vực trong thành phố, thị xã và đô thị mới;
- Quy hoạch chi tiết được lập cho khu vực theo yêu cầu phát triển, quản lý đô thị hoặc nhu cầu đầu tư xây dựng.
Quy hoạch đất ODT được pháp luật quy định như sau:
- Đất ở tại đô thị được quy hoạch đồng bộ với đất sử dụng cho các mục đích công cộng, công trình sự nghiệp, hạ tầng, cảnh quan đô thị
- Nhà nước quản lý đất ODT thông qua định hướng quy hoạch đô thị, quy hoạch vùng, quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo người dân có chỗ ở.
- Căn cứ chỉ tiêu sử dụng đất, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đưa ra quy định về hạn mức giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân với các trường hợp chưa đủ điều kiện để bàn giao đất thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở. - Chuyển mục đích sử dụng đất Việc chuyển mục đích sử dụng đất phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm, kế hoạch sử dụng đất 10 năm và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thời hạn sử dụng đất ODT
Đất ODT thường có thời gian sử dụng rất lâu dài do là đất thổ cư dùng để xây dựng nhà ở hoặc các công trình phục vụ sinh hoạt của con người.
Loại đất này thuộc nhóm đất ở và có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài, khác với đất thương mại dịch vụ sở hữu từ 50 đến 70 năm, đất ODT có thời hạn sử dụng lâu hơn.
Nếu đất ODT thuộc sở hữu của một cá nhân hoặc tổ chức bị giải phóng mặt bằng để sử dụng nhà nước, chủ sở hữu vẫn được bồi thường theo giá đất do nhà nước quy định.
3. Đất nông nghiệp phát triển ODT:
Đất nông nghiệp là đất được Nhà nước giao cho dân cư để phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng, là đối tượng của lực lượng lao động, đặc biệt không thể thay thế trong lĩnh vực nông lâm nghiệp. Như vậy, đất nông nghiệp quy hoạch trong ODT là đất canh tác trong khu vực phát triển trở thành đất ở trong môi trường đô thị.
Theo Điều 49 Luật đất đai 2013:
- Trường hợp đất nông nghiệp có trong quy hoạch sử dụng đất đã được công bố nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và không bị hạn chế quyền của mình. - Quyền của người sử dụng đất hàng năm trong quy hoạch chỉ bị hạn chế trong trường hợp đất có trong quy hoạch và đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện mà người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất. sử dụng đất và thu hồi đất theo đúng quy hoạch. Hiện nay, người sử dụng đất vẫn được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng nhà ở mới, công trình làm việc, trồng cây lâu năm. Người sử dụng đất nếu muốn cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất:
Bước 1: Người điều hành đất đai lập 01 bộ hồ sơ nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - UBND cấp huyện, hồ sơ gồm:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 2: Trong thời gian không quá 08ngày làm việc,kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Biên bản xác minh thực địa;
- Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế - kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
- Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Bước 3: Trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc, UBND cấp huyện ký Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất. Bước 4: Sau khi nhận được quyết định từ cơ quan có thẩm quyền, người sử dụng đất mang quyết định chuyển mục đích sử dụng đất đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả - UBND cấp có thẩm quyền để thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Căn cứ kết quả thực hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện xác nhận việc chỉnh lý vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp và nộp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp. Đính chính để Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả - UBND huyện trả lại cho người sử dụng đất.
Nội dung bài viết:
Bình luận