Đất ở nông thôn và đất ở đô thịở

1. Khái niệm  đất  đô thị?

  Đất ở tại đô thị là đất dành cho việc xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình  quy định  phục vụ đời sống  của cư dân đô thị trên cùng một khu đất trong khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng. Việc xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Như vậy, đất ở tại đô thị còn được hiểu theo nghĩa hẹp, với bối cảnh là khu đất có nhà ở và các công trình xây dựng  phục vụ đời sống, sinh hoạt của người dân trong đô thị. Trước đây, khái niệm đất ở đô thị được hiểu theo nghĩa rất rộng, bao gồm nhiều loại đất, trong đó có đất ở trong môi trường đô thị. Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 (nay là Luật Đất đai  2013), đất ở tại đô thị được hình thành và giao cho nhiều đối tượng trong và ngoài nước  sử dụng để xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất. nhu cầu nhà ở của cư dân thành phố. cư dân. 

 Đất  đô thị là một khái niệm rất rộng về đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định. Có thể nói đây là mảnh đất màu mỡ luôn được các nhà đầu tư săn đón bởi có thể  mua bán, chuyển đổi mục đích sử dụng linh hoạt. Nhà đầu tư hãy cùng tìm hiểu để hiểu rõ hơn về loại  đất ở tại đô thị là gì? 

 

 

  2. Sự khác biệt giữa đất ở nông thôn và đất thổ cư là gì? Về khái niệm: 

 

 - Đất ở nông thôn là loại đất  làm đất ở  nông thôn. 

  Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống đã được pháp luật công nhận. 

  Đất ở chỉ là từ truyền thống cho đất ở. Theo thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007, đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ  đời sống; đất có vườn, ao  liền kề với nhà ở trên cùng một khu đất ở (kể cả trường hợp vườn, ao  liền kề với nhà ở riêng lẻ)  được công nhận là đất ở.  Đất ở nông thôn chỉ được làm đất ở, nhưng ở  nông thôn thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi là đất ở nông thôn. 

 Hai loại đất này  không được canh tác, nhưng đất thổ cư để xây nhà ở  nông thôn và ở thành phố, còn đất ở nông thôn  chỉ  xây nhà ở nông thôn. 

  Với  xu hướng ngày càng chuyển dịch  đầu tư và phát triển bất động sản  từ khu trung tâm  ra vùng ven và nông thôn, các vấn đề liên quan đến đất thổ cư tại nông thôn ngày càng được quan tâm. . 

 

 

 3. Đặc điểm đất ở tại nông thôn 

 Đúng như tên gọi, đất ở nông thôn, mục đích chính của  người dân là sử dụng đất để ở nên xét về đặc điểm, đất ở nông thôn cũng có phần khác  so với đất ở tại đô thị.  Thứ nhất: các cụm, khu dân cư  sống giữa thành thị và nông thôn luôn có sự khác biệt. Trong khi ở thành thị, xu hướng các hộ gia đình vừa và nhỏ một hoặc hai thế hệ  ngày càng phổ biến, thì ở nông thôn, hầu hết các cụm dân cư là các hộ gia đình gồm nhiều thế hệ liên kết với nhau theo hệ thống căng thẳng. 

 

 Thứ hai: Do sử dụng  đất ở nên ở cả đô thị và nông thôn, phần lớn các điểm dân cư thường  tập trung và hình thành ở những nơi thuận lợi về mặt địa lý  cho đời sống và sinh hoạt của người dân. Tương tự, khu vực nông thôn  thường  tập trung ở các trung tâm vùng, gần sông ngòi, hệ thống giao thông liên kết  các tỉnh, thành thuận lợi cho việc thông thương hàng hóa.  

 

 Thứ ba: Diện tích đất ở  có xu hướng ngày càng tăng, do nhu cầu cũng như  dân số tăng nhanh, việc mở rộng các khu dân cư trên đất nông nghiệp, đất rừng hoặc đất hoang hóa ngày càng trở nên cần thiết. Tuy nhiên, trong trường hợp mở rộng sang đất nông nghiệp, sẽ có các phương án thu hồi đất và giá bồi thường cho đất nông nghiệp hoặc đất rừng. 

 

 4. Đất đai ở nông thôn được quy định như thế nào?

 Quy định về đất đai ở nông thôn cũng đã được nhà nước quy định rõ ràng tại khoản 2, 3, 4 điều 143 Luật đất đai 2013 như sau: 

 

 Thứ nhất: Căn cứ vào quỹ đất hiện có của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh sẽ quy định hạn mức giao đất  cho mỗi cá nhân, hộ gia đình để làm nhà ở. Đối với khu dân cư, diện tích tối thiểu được tách thửa  ở phải phù hợp với điều kiện và tập quán sinh sống của địa phương.  

 Thứ hai: Việc phân bổ đất ở nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với  quy hoạch các công trình công cộng, công trình phi thương mại bảo đảm thuận lợi cho  sản xuất và đời sống con người, vệ sinh môi trường và theo hướng phát triển, hiện đại hóa nông thôn.  Thứ ba: Nhà nước luôn có  chính sách tạo thuận lợi, thuận lợi  nhất cho  người dân sống ở nông thôn có nhà ở tốt trên cơ sở vận hành các khu dân cư đã hình thành, hạn chế  mở rộng các khu dân cư trên đất nông nghiệp.  

 

 

 5. Đất ở tại nông thôn có phải là đất thổ cư không? 

Đất ở nông thôn và đất thổ cư là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau  nên bạn phải cẩn thận. Nếu không sẽ rất dễ bị nhầm lẫn. Sự khác biệt giữa đất ở  nông thôn và đất thổ cư thể hiện rõ nhất  qua các khái niệm của chúng.  

 Nếu đất ở nông thôn được dùng để chỉ các loại đất dùng để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao, v.v. trong cùng một thửa đất tại khu dân cư nông thôn (như mục 1.1 đã nêu). Đất chỉ thuộc về nông thôn. 

 Đất thổ cư được hiểu đơn giản là đất ở. Đất ở bao gồm cả đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị. Và do tên gọi đất thổ cư chỉ là một thuật ngữ chung chung mà người ta thường dùng để chỉ đất ở và do không phân biệt rõ ràng đó là đất ở nông thôn hay đất đô thị nên thường  gây nhầm lẫn cho người dân. Căn cứ Quy tắc 2.1  Mục 1 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 28/2014/TT-BTNMT như sau: 

 

 

 Đất ở là đất chỉ dùng để làm nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ nhu cầu sinh hoạt cơ bản của con người trong cuộc sống (vd: vườn hoa, ao  cá…) gắn liền với  nhà ở trên cùng khu đất. bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đất ở bao gồm cả khu vực đô thị và nông thôn. 

  Trường hợp đất là đất ở nhưng có thêm mục đích  sản xuất, hoạt động phi nông nghiệp (kể cả công trình nhà ở hỗn hợp) thì ngoài việc thống kê mục đích sử dụng đất làm nhà ở, còn phải  thống kê. là đất sản xuất, đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích thương mại. 

 

đất ở nông thôn và đất ở đô thị

đất ở nông thôn và đất ở đô thị

 

 

 6. Đất ở đô thị là gì? 

Những quy định về đất đai đô thị bạn cần biết 

 Đất  đô thị là gì và các quy định  liên quan đến đất  đô thị được quy định như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu  khái niệm, ranh giới đất  đô thị cũng như thời hạn sử dụng và những lưu ý trong quy chế quản lý, sử dụng đất  đô thị cụ thể: 

 

 

 

 6.1 Đất  đô thị là gì? Theo Khoản 3 Điều 144 Luật đất đai 2013, đất ở tại đô thị thuộc nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm đất làm nhà ở, đất xây dựng  công trình phục vụ đời sống, đất vườn, ao trong cùng  thửa đất. lô đất. Đất trong khu dân cư đô thị phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.  

 Hiểu một cách đơn giản nhất, đất ở tại đô thị là đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng tại đô thị, bao gồm đất để xây dựng nhà ở, công trình để ở, ao, vườn và lô đất trong đô thị. 

 

 

 6.2 Hạn mức đất ở đô thị 

 Hạn mức giao đất được hiểu là diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân được phép sử dụng tối đa do được nhà nước giao, nhận chuyển nhượng hợp pháp từ người khác do khai hoang.  

 Về cơ bản, để xác định diện tích đất ở thuộc hạn mức sử dụng hay ngoài hạn mức sẽ căn cứ vào quyết định về hạn mức đất ở theo quy định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhằm xác định xem có được tách thửa, dồn thửa hay thực hiện các nghĩa vụ tài chính nếu có.  

 

 Điều 144, Luật Đất đai 2013 có quy định về hạn mức đất ở đô thị như sau: 

 

 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở. 

  Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị. 

 

 

  6.3 Thời hạn sử dụng đất ở đô thị 

 Là loại đất có thời hạn sử dụng là ổn định, lâu dài, đất ở đô thị được quy định rõ trong điều 125, Luật đất đai 2013 về thời hạn sử dụng. Cụ thể,  cá nhân, hộ gia đình được sử dụng  đất bền vững, ổn định trong các trường hợp sau: 

 

 Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng; 

 

 Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng theo quy định tại khoản 3 điều 131 của luật này; 

 

 Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên; 

 

 Đất thương mại, đất dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân  sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có thời hạn; 

 

 Đất làm trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập phi tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này; 

 

 Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; 

 

 Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này; 

 

 Vùng đất tín ngưỡng; 

 

 Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; 

 

 

 Đất  nghĩa trang, nghĩa địa; 

 

 Đất do tổ chức kinh tế sử dụng được quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật này.




Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo