Chủ tịch Quốc hội – một chức danh đứng đầu cơ quan Quốc hội, được quy định các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật. Hiện nay, chủ tịch Quốc hội nước ta là ông Vương Đình Huệ, hiện bà là Chủ tịch Quốc hội thứ 9 và đương nhiệm của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cùng Luật ACC tìm hiểu chi tiết về quyền hạng, nhiệm vụ chức năng của chủ tịch Quốc hội và Danh sách chủ tịch Quốc hội việt Nam qua các thời kỳ nhé.
1. Chủ tịch Quốc Hội là gì?
Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người đứng đầu Ủy ban Thường vụ Quốc hội – cơ quan thường trực của Quốc hội Việt Nam. Quốc hội bầu ra Chủ tịch Quốc hội trong số các đại biểu Quốc hội và có cùng nhiệm kỳ với Quốc hội cùng khóa. Chủ tịch Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ, làm việc theo chế độ chuyên trách. Chủ tịch Quốc hội mỗi khóa thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Ủy ban Thường vụ Quốc hội mới.
Chủ tịch Quốc hội được dịch sang tiếng Anh như sau: President of Congress
Chủ tọa: preside
Lãnh đạo: Leader
Ủy ban thường vụ Quốc hội: National Assembly Standing Committee
Chương trình họp: Meeting schedule
Lãnh đạo: Leader
2. Nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn của Chủ tịch Quốc hội
Chủ tịch Quốc hội - người đứng đầu cơ quan của Quốc hội có vai trò, nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong thể chế chính trị của một quốc gia. Vì vậy, khi một cá nhân trước khi nhậm chức Chủ tịch Quốc hội phải đọc lời tuyên thệ, cụ thể Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ - người vừa đắc cử nhiệm kỳ đã tuyên thệ như sau:
"Tôi, Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xin thề: Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, trung thành với nhân dân, trung thành với Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao phó Và người dân.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Quốc hội như sau:
Chủ trì các kỳ họp của Quốc hội và bảo đảm việc thực hiện Quy chế đại biểu Quốc hội, Quy chế kỳ họp của Quốc hội; ký xác nhận các luật, nghị quyết của Quốc hội; lãnh đạo công tác của Ủy ban thường vụ Quốc hội của Quốc hội; dự kiến chương trình làm việc và hướng dẫn việc chuẩn bị, triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Thẩm quyền ký nghị định, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội để thảo luận về hoạt động của Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; tham dự các phiên họp của Quốc hội, Ủy ban của Quốc hội khi cần thiết;
Ví dụ: Những vấn đề thuộc phạm vi điều lệ được thảo luận tại phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Ngoài ra, phối hợp với Phó Chủ tịch Quốc hội điều hành phiên họp theo nhiệm vụ. Quản lý, theo dõi số lượng thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội dự họp và phê chuẩn, thảo luận, quyết định vắng mặt.
duy trì mối quan hệ với các đại diện quốc hội;
Có năng lực quản lý, giám sát, điều phối các đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Nhận các đóng góp, thông tin liên lạc và yêu cầu từ các đại diện quốc hội để tìm giải pháp. Giữ mối quan hệ hòa thuận, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, tôn trọng giúp đỡ lẫn nhau, đối xử công bằng với nhau.
Chỉ đạo việc chấp hành ngân sách Quốc hội; một trong những vấn đề của công tác quản lý là sử dụng tài sản công và kinh phí hoạt động đúng mục đích, đúng mục đích, tiết kiệm, đúng mục đích, tránh lãng phí. Đặc biệt, có vấn đề trục lợi từ việc kê khai khống để nộp ngân sách, chi phí xây dựng, bảo trì, hỗ trợ. Cụ thể, chúng ta thường nhắc đến là vấn nạn tham nhũng, quan liêu.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đối ngoại của Quốc hội; thay mặt Quốc hội xử lý các hoạt động đối ngoại của Quốc hội; lãnh đạo hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội Việt Nam tại các tổ chức liên nghị viện quốc tế và khu vực.
3. Danh sách chủ tịch Quốc hội việt Nam qua các thời kỳ
Nội dung bài viết:
Bình luận