đánh bạc là gì
1. Khái niệm đánh bạc là gì?
Đánh bạc là (Hành vi) tham gia tổ chức đánh bạc trái phép mà số tiền lãi (hoặc số tiền thua) đó đi kèm với số tiền được (hoặc số tiền thua) được lợi vật chất lớn (tiền, hiện vật hoặc các hình thức tài sản khác).
Đánh bạc là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm trật tự xã hội, không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến gia đình và cá nhân người tham gia đánh bạc mà còn có thể là nguyên nhân dẫn đến các tệ nạn xã hội và tội phạm khác. Vì vậy, tội phạm này được quy định rất sớm trong luật hình sự Việt Nam. Văn bản pháp luật đầu tiên điều chỉnh tội danh này là Pháp lệnh số 468 năm 1948. Trước khi có BLHS cũ năm 1985, tội đánh bạc được quy định tại Pháp lệnh số 03 năm 1976. Trong BLHS năm 1985 và 1999, tội đánh bạc đều được quy định là tội đánh bạc. tội gây rối trật tự công cộng. Tuy nhiên, ở BLHS năm 1999, tội đánh bạc được quy định cụ thể hơn với những dấu hiệu cụ thể giúp phân biệt tội đánh bạc với tội đánh bạc và tội đánh bạc cũng như các dấu hiệu xác định khung hình phạt để phân biệt trách nhiệm hình sự giữa các tội này. vụ án đánh bạc.
Theo BLHS cũ năm 1999, tội đánh bạc chỉ bị coi là tội phạm khi số tiền, hiện vật đánh bạc có giá trị cao hoặc khi đối tượng đã bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án về hành vi đánh bạc (tội tổ chức đánh bạc, gá bạc), chưa bị chủ thể của tố tụng hình sự. xóa hồ sơ nhưng vẫn tiếp tục vi phạm. Để phân biệt hành vi đánh bạc với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cần căn cứ vào các đặc điểm: trò chơi may rủi. Trò chơi may rủi là trò chơi mà sự thắng bại của người tham gia hoàn toàn do ngẫu nhiên hoặc phụ thuộc vào khả năng nhất định của người tham gia hoặc phụ thuộc vào cả hai (khả năng và may mắn) hoặc cũng phụ thuộc vào các yếu tố khác không phụ thuộc vào ý chí của người tham gia. những người tham gia. với tư cách là người tổ chức. Một trò chơi may rủi khác với một trò chơi bao gồm một hành vi gian lận nhằm đạt được một món hàng. Trò chơi gian lận là trò chơi trong đó một hoặc nhiều người tham gia hoặc tổ chức có thể hoàn toàn chủ động để phân định thắng thua thông qua các thủ đoạn lừa đảo nhất định. Hình phạt chính quy định đối với tội đánh bạc có mức cao nhất là 7 năm tù. Hình phạt bổ sung có thể là phạt tiền.
2. Hình phạt đối với hành vi đánh bạc
Điều 321 Bộ luật Hình sự năm 2015 và bộ luật sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định hình phạt đối với hành vi đánh bạc, cụ thể như sau:
“Điều 321. Tội đánh bạc
- Người nào đánh bạc trái phép dưới mọi hình thức mà thua bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc về hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc về tội quy định tại điều 322 của bộ luật này, chưa giao nộp mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Mang tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
đ) Tái phát nguy hiểm.
2. Người vi phạm còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
3. Hành vi đánh bạc bị xử phạt hành chính như thế nào?
Đối với trường hợp thực hiện hành vi đánh bạc nhưng không đủ yếu tố cấu thành tội đánh bạc theo quy định tại Điều 321 BLHS 2015, Luật sửa đổi, bổ sung 2017 thì người thực hiện hành vi đánh bạc có thể bị xử phạt hành chính theo Điều 26 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, bao gồm:
“Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua lô, số đề.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi đánh bạc sau đây:
a) Đánh bài trái phép dưới bất kỳ hình thức nào như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, ba cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ tướng hoặc các hình thức thắng thua bằng tiền, hiện vật;
b) Chơi máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Đặt cược bằng tiền hoặc bằng các hình thức khác trong hoạt động thể thao, giải trí và các hoạt động khác;
d) Bán biển số đề và các ấn phẩm khác phục vụ xổ số kiến thiết.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhận tiền gửi, cầm cố, cho vay tại sòng bạc, điểm đánh bạc khác;
b) Che giấu trò chơi may rủi bất hợp pháp.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
a) Lôi kéo, dụ dỗ, tụ tập người khác đánh bạc trái pháp luật;
b) Sử dụng nhà riêng, nơi ở hoặc bất kỳ phương tiện, địa điểm nào khác để cất giữ tiền;
c) Đặt trái phép máy đánh bạc, trò chơi điện tử;
d) Tổ chức cá cược để trục lợi bất hợp pháp.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức thi đố vui sau đây:
(a) Quyền sở hữu Lô đất và Đối tượng;
b) Tổ chức sản xuất, phát hành biển đề và các ấn phẩm khác phục vụ xổ số;
c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
d) Tổ chức đặt cược trong các hoạt động thể dục, thể thao, giải trí hoặc các hoạt động khác có tính chất ăn thua bằng tiền.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điều 1; điều 2; điểm a, điều 3; điểm b, c, d khoản 4 và khoản 5 điều này.
7. Người nước ngoài vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
Nội dung bài viết:
Bình luận