Thủ tục đăng ký kết hôn sau khi ly hôn năm 2024

Ly hôn và kết hôn là việc một bên nam và một nữ tự nguyện dựa trên ý chí của các bên. Và câu hỏi đặt ra ở đây là “Thủ tục đăng ký kết hôn sau khi ly hôn” sẽ thực hiện như thế nào, bài viết này sẽ cung cấp đầy đủ cho bạn về những vấn đề liên quan tới tái hôn cũng như những quyền lợi sau tái hôn là gì.

 

Thủ tục đăng ký kết hôn sau khi ly hôn

Thủ tục đăng ký kết hôn sau khi ly hôn

1. Đăng ký kết hôn sau ly hôn là gì?

Luật Hôn nhân gia đình 2014, hiện nay không có khái niệm hay quy định về việc tái hợp sau ly hôn nhưng có thể hiểu một cách khái quát thì Tái hợp sau ly hôn là việc vợ chồng đã hoàn thành xong thủ tục ly hôn và mong muốn được quay lại sống chung với nhau. Có thể thực hiện việc đăng ký kết hôn lại hoặc chỉ sống chung với nhau. Và khi thực hiện đăng ký kết hôn sau ly hôn quyền và lợi ích vẫn được giữ nguyên như lần đầu.

2. Hồ sơ đăng ký kết hôn sau ly hôn gồm những gì?

Hồ sơ gồm có:

- Tờ khai đăng ký kết hôn;

- Một trong các loại giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân, hộ chiếu, căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh;

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

- Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên, 02 người đăng ký kết hôn phải cùng có mặt tại UBND để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

Khi đầy đủ hồ sơ và nhận thấy đủ điều kiện, việc kết hôn sẽ được ghi vào Sổ hộ tịch cùng chữ ký của hai người nam, nữ và UBND có thể trao Giấy chứng nhận kết hôn cho 2 người đó.

3. Thủ tục đăng ký kết hôn sau khi ly hôn 

Căn cứ Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì việc đăng ký lại kết hôn được hiểu như sau:

  • Trường hợp vợ, chồng đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền trước ngày 01/01/2016 nhưng bản chính giấy đăng ký kết hôn bị mất thì có thể đăng ký lại;
  • Người yêu cầu đăng ký lại kết hôn có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
  • Việc đăng ký lại kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về các loại giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn như sau:

“Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn

1.Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:

2.Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

3.Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

4.Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.”

4. Điều kiện để đăng ký kết hôn sau ly hôn

Điều kiện để đăng ký kết hôn sau ly hôn

Điều kiện để đăng ký kết hôn sau ly hôn

 

Theo khoản 2 Điều 9 Luật Hôn nhân gia định quy định “Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”

Còn về điều kiện nếu chỉ ở mà không đăng ký kết hôn lại thì cứ ở với nhau bình thường và mối quan hệ này không được pháp luật thừa nhận nếu có tranh chấp liên quan. Còn trong trường hợp quyết định thực hiện việc đăng ký kết hôn thì được quy định tại Điều 8 Luật này như sau:

Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

5. Thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn sau ly hôn?

Thẩm quyền đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

"1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:

a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;

b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;

c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch."

6. Phí kết hôn sau ly hôn là bao nhiêu?

Theo Luật Hộ tịch 2014 quy định vấn đề này cụ thể tại khoản 1 Điều 11 như sau “Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau: đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật; đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú trong nước.” Như vậy đồng nghĩa với việc đó là chi phí tái hôn sau khi ly hôn sẽ được miễn phí.

7. Câu hỏi thường gặp 

Vợ chồng tái hợp có được hưởng quyền lợi như lần đầu kết hôn?

. Vợ chồng tái hợp được hưởng đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ như các cặp vợ chồng khác.

Vợ chồng tái hợp sau ly hôn có được pháp luật công nhận không?

: Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cho phép vợ chồng tái hợp sau ly hôn, và việc tái hôn này phải đăng ký theo đúng quy định pháp luật thì mới được công nhận, nếu không thì sẽ không được công nhận.

Khi thực hiện việc kết hôn lại có mất phí không?

Không. Vì thuộc trường hợp công dân Việt Nam và Nhà nước cũng khuyến khích nên việc kết hôn sẽ miễn phí.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Thủ tục đăng ký kết hôn sau khi ly hôn. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (918 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo