Công dân có các quyền cơ bản mà không gì có thể xâm phạm đến chúng. Đó chính là dân quyền - một trong những vấn đề được đông đảo quý bạn đọc quan tâm đến. Hiến pháp năm 2013 là cột mốc mới đánh dấu sự phát triển, tiến bộ của nền lập hiến Việt Nam về tư tưởng dân chủ, về tổ chức, kiểm soát quyền lực nhà nước, về bảo vệ các quyền con người, quyền công dân và về kĩ thuật lập hiến. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc thông tin về Dân quyền là gì?

1. Công dân là gì?
Công dân là một cá nhân hoặc một con người cụ thể mang quốc tịch của quốc gia, có các quyền và các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, vấn đề công dân cũng như quyền công dân ngày càng được chú trọng và bảo vệ hơn, căn cứ để xác định công dân của một nước là quốc tịch của người đó.
Người có một quốc tịch là công dân của một quốc gia. Nếu một người có hai hay nhiều quốc tịch sẽ là công dân của hai hay nhiều quốc gia.
Theo quy định tại Hiến pháp năm 2013 thì công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Công dân của Việt Nam ở nước ngoài được nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ.
2. Công dẫn có những quyền gì?
Quyền của công dân là các quyền mà pháp luật ghi nhận một người là cá nhân có quốc tịch có, công dân có các quyền bao gồm quyền về chính trị, kinh tế, quyền về văn hóa xã hội, giáo dục và quyền tự do cá nhân.
Quyền của công dân Việt Nam được ghi nhận trong Hiến pháp cụ thể như:
– Các quyền về chính trị của công dân: công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và công dân từ đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân; công dân có quyền tham gia vào việc quản lý nhà nước và xã hội, tham gia vào việc thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, của địa phương;….
– Quyền về kinh tế, văn hóa, xã hội của công dân: công dân có quyền được bảo đảm về an sinh xã hội; có quyền được làm việc, lựa chọn nghề nghiệp và nơi làm việc; công dân có quyền có nơi ở hợp pháp; công dân có quyền đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước;
Công dân có quyền tự do về ngôn luận, có quyền tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội; công dân nam và nữ đều bình đẳng về mọi mặt;…
3. Phân biệt dân quyền và nhân quyền
Nhân Quyền | Dân quyền | |
Khái niệm |
Nhân quyền (hay quyền con người; tiếng Anh: human rights) là những quyền tự nhiên của con người có từ lúc sinh ra tới lúc đã chết đi và không bị tước bỏ bởi bất cứ ai hay bất cứ chủ thể nào.
Theo định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên Hiệp Quốc, nhân quyền là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những tự do cơ bản của con người.
|
Dân quyền (hay Quyền công dân; Tiếng Anh: Citizenship) là tình trạng của một người được công nhận theo các điều kiện Pháp lý để trở thành thành viên hợp pháp của một Quốc gia có chủ quyền (Quốc tịch). Một người có thể là công dân của nhiều Quốc gia hoặc không là công dân của bất cứ Quốc gia nào.
Mỗi một Quốc gia đều có các quy định pháp lý riêng để cho một người trở thành công dân Quốc gia đó, và được hưởng các quyền riêng biệt, đồng thời phải thực hiện các nghĩa vụ của mình. |
---|---|---|
Cơ sở pháp lý |
Tuyên ngôn độc lập của Hợp chủng Quốc Mỹ 1779.
Tuyên ngôn Nhân Quyền và Dân quyền của cách mạng Tư sản Pháp 1789.
Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền 1948.
Công ước về chính sách việc làm 1964.
Công ước Quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc 1965.
Công ước về quyền của những người khuyết tật về tâm thần 1971.
Công ước Quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại Phụ nữ 1979.
Công ước chống tra tấn và các hình thức trừng phạt hay đối xử tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm 1984.
Hiến pháp hoặc Luật cơ bản của Quốc gia.
Và các văn bản pháp lý Quốc tế khác
|
Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân Quyền của Cách mạng Tư sản Pháp 1789.
Hiến pháp hoặc Luật cơ bản của Quốc gia.
Luật Quốc tịch của Quốc gia.
Luật Cư trú của Quốc gia. |
Chủ thể | Tất cả những ai là con người, từ lúc sinh ra cho tới lúc đã chết đi. | Một bộ phận con người đủ các điều kiện Pháp lý được định sẵn trước đó. Những người có mối quan hệ gắn kết với một hoặc nhiều Quốc gia, được thể hiện trong tổng thể các quyền và nghĩa vụ pháp lý của mỗi người được Quốc gia đó quy định. |
Bản chất | Là những quyền cơ bản tự nhiên mà có không ai hay bất cứ chủ thể nào có thể tước bỏ hay ban phát, kể cả khi người đó là người không quốc tịch, người bị hạn chế các quyền công dân. Tuy nhiên khi có sự xung đột giữa quyền công dân và quyền con người, Pháp luật của một số Quốc gia cho phép được tước đoạt một số quyền con người cơ bản như quyền được sống, quyền mưu cầu hành phúc | Bao gồm cả Nhân quyền được Quốc gia thừa nhận. Tuy nhiên có những quyền đặc trưng riêng biệt khác mà phải là công dân thì mới được hưởng tại Quốc gia đó. Người được hưởng quyền này phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng theo quy định Pháp lý trước đó. |
Căn cứ phát sinh quyền | Từ lúc sinh ra tới khi chết đi. | Quyền công dân xuất phát từ quyền con người. Quyền công dân bắt đầu có kể từ lúc người đó đáp ứng đủ điều kiện trở thành công dân của một Quốc gia, hay nói cách khác là người đó đã có Quốc tịch của Quốc gia mang Quốc tịch |
Cơ chế đảm bảo thực hiện quyền | Luật Quốc tế về Quyền con người có một hệ thống cơ chế đảm bảo việc tôn trọng, thực hiện và bảo vệ quyền con người khá rộng. Từ cơ chế có tính toàn cầu, khu vực tới Quốc gia bằng các hình thức thực hiện là báo cáo của các Quốc gia thành viên, thiết lập các tổ chức giám sát về Nhân quyền của Liên hợp Quốc lẫn các tổ chức khu vực. | Chỉ được ghi nhận trong văn bản pháp lý cao nhất, và phụ thuộc và thể chế chính trị, trình độ phát triển kinh tế xã hội của Quốc gia đó. |
Trên đây là nội dung Dân quyền là gì? Cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm và theo dõi bài viết của chúng tôi. Mong rằng bài viết sẽ cung cấp cho quý độc giả những thông tin hữu ích về nội dung này. Nếu có thắc mắc hay cần tư vấn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với công ty luật ACC để chúng tôi có thể giải đáp và tư vấn cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.
Nội dung bài viết:
Bình luận