Quy chế dân chủ trong trường học năm 2022 - 2024

Quy chế dân chủ trong trường học năm 2022 - 2023  ra đời nhằm hình thành đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có  phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đầy đủ, chuyên nghiệp, làm việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả , đáp ứng yêu cầu giáo dục.  

 Việc xây dựng quy chế dân chủ trong trường học cần bảo đảm  theo  nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện trách nhiệm của người hiệu trưởng và phát huy vai  trò của hội đồng trường, tổ chuyên môn và công đoàn. , nhóm bạn trẻ. Sau đây là ví dụ về Quy chế dân chủ trong trường học năm 2022, mời các bạn  tải về tại đây.  

Coi trọng phát huy dân chủ trong trường học

 Quy chế dân chủ  trường học năm 2022 - 2023 

 Sở Giáo dục và Đào tạo ............. 

 THÀNH PHỐ .................  TÊN BÀI …………...  

 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 

 độc lập-Tự do-Hạnh phúc 

 

 QUY ĐỊNH 

 DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC 

 TRƯỜNG/TRUNG TÂM ………… (ghi rõ tên đơn vị) 

 

 (Ban hành kèm theo Quyết định số…./QĐ ngày….tháng….năm…. Thuộc về ………………..……) 

 

 Chương I 

 QUY ĐỊNH CHUNG 

 

 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 

 

  1. Phạm vi cài đặt 

 

 Hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập, bao gồm: dân chủ trong cơ sở giáo dục; dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan, đơn vị, tổ chức hữu quan.  

  1. Đối tượng áp dụng 

 

 Hiệu trưởng hoặc người đứng đầu (sau đây gọi chung là hiệu trưởng), giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên và người học trong các cơ sở giáo dục công lập gồm: trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục thường xuyên;  trường trung cấp và cao đẳng trực thuộc;  tổ chức, cá nhân có liên quan. 

Điều 2. Mục đích thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục 

 

  1. Đề cao quyền tài sản của nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên, người học và nâng cao trách nhiệm giải trình của lãnh đạo nhà trường. 
  2. Tăng cường trật tự, kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động của các cơ sở giáo dục, góp phần xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, lành mạnh, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; phòng, chống  tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, quan liêu, cửa quyền. 

Điều 3. Yêu cầu thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục 
 

  1. Việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục phải gắn  với việc bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng; tôn trọng nguyên tắc tập trung dân chủ; phát huy vai trò của hội đồng trường,  hiệu trưởng và các tổ chức đoàn thể trong cơ sở giáo dục.  
  2. Dân chủ trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; kiên quyết xử lý những hành vi lợi dụng dân chủ để vi phạm pháp luật, xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên và người học, cản trở việc thực hiện nhiệm vụ của cơ sở giáo dục.  

Chương II DÂN CHỦ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC 

 

 Bộ phận 1 

 

 TRÁCH NHIỆM CỦA HIỆU TRƯỞNG, GIÁO VIÊN, CÁN BỘ QUẢN LÝ, 

 CÔNG NHÂN VIÊN, HỘI ĐỒNG NHÀ TRƯỜNG VÀ CÁC ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC 

 TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC 

 

 Điều 4. Trách nhiệm của Hiệu trưởng 

 

  1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng theo quy định của Luật Giáo dục và  pháp luật có liên quan.  
  2. Thực hiện dân chủ, công khai trong quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở giáo dục; trong việc quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên và người học theo quy định của pháp luật và Thông tư này.  3. Tổ chức  giao ban định kỳ để đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao và xác định nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu  thực hiện trong thời gian tới của cơ sở giáo dục. 
  3. Lắng nghe  phản ánh, phê bình của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động và người học. Khi giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên và người học đăng ký  gặp mặt và có nội dung, lý do cụ thể thì thống nhất thời gian  gặp gỡ, trao đổi phù hợp. 5. Chỉ đạo việc cung cấp đầy đủ, kịp thời  thông tin, tài liệu, cách thức tiến hành, trách nhiệm thực hiện và chịu trách nhiệm về nội dung công việc trong cơ sở giáo dục. 
  4. Chỉ đạo, kiểm tra và giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo, kiến ​​nghị của nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động, người học và kiến ​​nghị của Ban thanh tra nhân dân  cơ sở giáo dục. Kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền những vấn đề ngoài thẩm quyền giải quyết. 
  5. Lãnh đạo, xem xét, xử lý kịp thời những người có hành vi cản trở việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục và những người có hành vi trả thù, trù dập nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên và người học khi khiếu nại, tố cáo, kiến ​​nghị theo quy định của pháp luật. luật. 
  6. Gương mẫu, đi đầu trong  đấu tranh  chống các biểu hiện chèn ép, sách nhiễu, định kiến, trù dập, bao che, giấu giếm,  làm sai  sự thật, vi phạm nguyên tắc và những biểu hiện không được lòng dân của các chủ thể khác trong cơ sở giáo dục.  
  7. Phối hợp với Công đoàn tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức  cơ sở giáo dục mỗi năm một lần vào đầu năm học theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về Thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định khác có liên quan.  

Điều 5. Trách nhiệm của nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên 

 

  1. Chấp hành nghiêm chỉnh  nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện các quy định về nghĩa vụ, đạo đức nhà giáo, quy tắc ứng xử và các nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp. 
  2. Tham gia ý kiến ​​vào hoạt động của cơ sở giáo dục; góp ý kiến ​​với giám đốc để xây dựng cơ sở giáo dục trong sạch, đoàn kết. 3. Báo cáo với người có thẩm quyền khi phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động của cơ sở giáo dục. 

  Điều 6. Trách nhiệm của Hội đồng trường 

 

 Hội đồng trường của  cơ sở giáo dục có trách nhiệm ban hành và giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường. 

 Quy tắc thứ 7. Trách nhiệm của Thủ trưởng  đơn vị trực thuộc và  cơ sở giáo dục 

 

  1. Tham mưu, đề xuất các biện pháp giúp cán bộ quản lý nhà trường thực hiện quy chế dân chủ của cơ sở giáo dục. 
  2. Chấp hành và tổ chức thực hiện dân chủ đoàn kết. 
  3. Thực hiện nghiêm túc quy tắc làm việc trong đơn vị và giữa các đơn vị với nhau; thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. 

  Điều 8. Trách nhiệm của người đứng đầu đoàn thể, tổ chức thanh tra nhân dân và ủy ban trong cơ sở giáo dục 

 

  1. Lãnh đạo các đoàn thể, tổ chức trong cơ sở giáo dục cần: 

 
a) Phối hợp với ban giám hiệu nhà trường tổ chức và thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục; 
 
b) Nâng cao chất lượng sinh hoạt của các đoàn thể,  tổ chức, dân chủ bàn bạc các chủ trương, biện pháp để hoàn thành nhiệm vụ của cơ sở giáo dục.               2.Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ, lắng nghe ý kiến của quần chúng, phát hiện những vi phạm quy chế dân chủ trong cơ sở giáo dục, đề nghị hiệu trưởng giải quyết. Trong trường hợp hiệu trưởng không giải quyết hoặc giải quyết không đúng quy định thì báo cáo cấp có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận hiệu trưởng xem xét, quyết định.

 Mục 2 

 

 NHỮNG VIỆC HIỆU TRƯỞNG PHẢI CÔNG KHAI, 

 HÌNH THỨC VÀ THỜI ĐIỂM CÔNG KHAI 

 

 Điều 9. Những việc hiệu trưởng phải công khai 

 

  1. Những việc phải công khai để nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động biết: 

 

a) Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động của cơ sở giáo dục; 
 

b) Các nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục; 
 

c) Kế hoạch năm học, học kỳ, tháng, tuần; kế hoạch, đề án, dự án, chiến lược định hướng phát triển của cơ sở giáo dục; 
 

d) Kinh phí hoạt động hằng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính khác; quyết toán kinh phí hằng năm; tài sản, trang thiết bị; kết quả kiểm toán của cơ sở giáo dục; 
 

 đ) Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng; quyết định bổ nhiệm, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm, đi công tác nước ngoài, giải quyết chế độ, nâng bậc lương, thăng hạng, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động; việc đánh giá, xếp loại, hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc; 

 

e) Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ sở giáo dục đã được kết luận; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật; 
 

g) Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong cơ sở giáo dục; 
 

h) Kết quả tiếp thu ý kiến của nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của hiệu trưởng đưa ra lấy ý kiến nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động quy định tại Điều 11 của quy chế này; 
 

i) Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến công việc của cơ sở giáo dục.  

  1. Những nội dung phải công khai để người học, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và xã hội tham gia giám sát, đánh giá cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật: 

 

a) Những việc do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tại Quy chế thi hành công vụ đối với cơ sở giáo dục và đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân (Thông tư số 36/2017/BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo). ngày 28 tháng 01 năm 2017 ban hành Quy chế thi hành công vụ đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân). 
b) Mọi quy định của cơ sở giáo dục liên quan đến việc học tập của người học theo quy định của pháp luật; 
 

c) Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục. 
  Điều 10. Hình thức, thời điểm và thời lượng quảng cáo 

 

 Đầu tiên. Hình thức công khai 

 

 Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung phải công khai, các cơ sở giáo dục áp dụng một, một số hoặc tất cả (đề nghị ghi rõ cụ thể) các hình thức công khai sau đây: 

 

a) Niêm yết tại cơ sở giáo dục; 
 

b) Thông báo tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của cơ sở giáo dục; thông báo tại đối thoại của cơ sở giáo dục; 
 

c) Thông báo bằng văn bản gửi toàn thể nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động; 
 

d) Thông báo cho trưởng các đơn vị trực thuộc và thuộc cơ sở giáo dục và yêu cầu đơn vị thông báo đến nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động làm việc trong các đơn vị đó; 
 

 đ) Thông báo bằng văn bản đến cấp ủy, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở giáo dục; 

 

e) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục; 
 

g) Các quy định liên quan đến việc học tập của người học phải được cơ sở giáo dục công khai theo các hình thức phù hợp với nội dung, phương thức, đối tượng, quy mô giáo dục, đào tạo. 

  1. Thời điểm và thời gian công khai 

 

a) Đối với các những việc phải công khai cho nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động được biết: chậm nhất 03 ngày làm việc. Trường hợp đặc biệt không quá 05 ngày kể từ ngày văn bản có nội dung về các việc phải công khai được ban hành hoặc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, đơn vị cấp trên, trừ những tài liệu mật theo quy định của pháp luật và trường hợp sử dụng hình thức thông báo tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức. Đối với văn bản niêm yết tại trụ sở của cơ sở giáo dục thì phải thực hiện niêm yết ít nhất 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết; 
 

b) Các quy định liên quan đến việc học tập của người học phải được cơ sở giáo dục công khai vào tháng 6 hằng năm, đảm bảo đầy đủ, chính xác và kịp thời trước khi khai giảng năm học mới hoặc khi có thay đổi nội dung liên quan. 

  1. Hình thức, thời điểm và thời gian công khai những nội dung khác thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định tại Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (Thông tư số 36/2017/BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 28/12/2017 về ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân).  

 Mục 3 

 

 NHỮNG VIỆC NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ, NGƯỜI LAO ĐỘNG 

 VÀ NGƯỜI HỌC THAM GIA Ý KIẾN 

 

 Điều 11. Những việc nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động và người học tham gia ý kiến trước khi hiệu trưởng quyết định 

 

  1. Những việc nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động tham gia ý kiến: 

 

a) Chủ trương, giải pháp thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến kế hoạch, đề án, dự án, chiến lược, định hướng phát triển của cơ sở giáo dục; 
 

b) Kế hoạch năm học, học kỳ, tháng của cơ sở giáo dục; 
 

c) Tổ chức phong trào thi đua của cơ sở giáo dục; 
 

d) Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ sở giáo dục; 
 

 đ) Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân; 

 

e) Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý và người lao động; 
 

g) Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động; 
 

  1. h) Các nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục.  
  2. Những điều học viên góp ý: 

 

a) Kế hoạch giáo dục và đào tạo hàng năm của cơ sở giáo dục; 
 

b) Thông tin  liên quan đến giáo dục, đào tạo, hoạt động và các khoản đóng góp theo quy định; 
 

c) Chế độ, chính sách của Nhà nước; 
 

d) Nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục đối với người học; 
 

 đ) Tổ chức phong trào thi đua và các hoạt động khác trong cơ sở giáo dục có liên quan đến người học. 

  Điều 12. Hình thức lấy ý kiến 

 

 Tùy theo đặc điểm, tính chất và nội dung hoạt động,  cơ sở giáo dục áp dụng các hình thức sau: 

 

  1. Tham gia  trực tiếp hoặc thông qua  đại diện với hiệu trưởng.  2. Thông qua hội nghị lãnh đạo, công chức, viên chức của cơ sở giáo dục; thông qua đối thoại trong các cơ sở giáo dục. 
  2. Trực tiếp phát phiếu, gửi dự thảo văn bản đến giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động và người học để lấy ý kiến. 
  3. Qua hộp thư điện tử của đơn vị để giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên và người học góp ý. 

 Sư đoàn 4 

 

 CÔNG VIỆC CỦA GIÁO VIÊN, QUẢN LÝ, NHÂN VIÊN 

 GIÁM SÁT, KIỂM TRA VÀ HÌNH THỨC GIÁM SÁT, KIỂM TRA 

 

 Điều 13. Nhiệm vụ của giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên tham gia giám sát, kiểm tra 

 

  1. Thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và kế hoạch hoạt động hàng năm của cơ sở giáo dục. 
  2. Kinh phí, quản lý và sử dụng tài sản; xây dựng cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục; thu, chi các khoản đóng góp của người học, các khoản tài trợ cho cơ sở giáo dục. 
  3. Chấp hành nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục. 
  4. Thực hiện  chế độ, chính sách của nhà nước về quyền và lợi ích của nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên và người học trong cơ sở giáo dục.  
  5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong cơ sở giáo dục. 

  Điều 14. Hình thức kiểm soát, kiểm tra 

 

 Cơ sở giáo dục tổ chức cho giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên giám sát, kiểm tra thông qua các hình thức sau: 

 

  1. Phê duyệt hoạt động của Ban thanh tra nhân dân của cơ sở giáo dục.  2. Thông qua kiểm điểm công tác, tự phê bình và phê bình tại các cuộc họp định kỳ của cơ sở giáo dục. 
  2. Thông qua hội nghị chấp hành viên, công chức, viên chức.  

 Chương III 

 DÂN CHỦ TRONG QUAN HỆ VÀ GIẢI PHÁP CÔNG VIỆC 

 VỚI CÔNG DÂN, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC  LIÊN QUAN 

 

 Mục 15. Trách nhiệm chính 

 

  1. Tổ chức, thực hiện và kiểm tra việc  cơ sở giáo dục công khai danh sách và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục để công dân, cơ quan, đơn vị, tổ chức (sau đây gọi  là công dân, tổ chức) biết: 

 

a) Bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết các công việc có liên quan; 
 

b) Thủ tục hành chính giải quyết công việc; 
 

c) Mẫu đơn, hồ sơ đối với từng loại công việc; 
 

 đ) Phí, lệ phí theo quy định; 

 

 đ) Thời gian giải quyết từng loại công việc. 

  1. Chỉ đạo, kiểm tra nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức; kịp thời có hình thức xử lý thích đáng theo quy định của pháp luật đối với  nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên không thực hiện nhiệm vụ, thiếu tinh thần trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong  giải quyết công việc của công dân, tổ chức. 
  2. Chỉ đạo  bố trí mặt bằng tiếp công dân, tổ chức tiếp công dân và đặt hòm thư góp ý (trực tiếp hoặc qua  thư điện tử); chỉ đạo người phụ trách công tác hành chính của cơ sở giáo dục cùng với đại diện Ban thanh tra nhân dân nghiên cứu các ý kiến ​​đề xuất, báo cáo hiệu trưởng xem xét, giải quyết. 
  3. Cử người có trách nhiệm gặp và thực hiện các công việc có liên quan khi có yêu cầu của công dân, tổ chức  theo quy định của pháp luật; Các kiến ​​nghị, phản ánh, phê bình của người dân, tổ chức cần được tiếp thu, xử lý kịp thời.  

 Điều 16. Trách nhiệm của giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên 

 

 Đầu tiên. Tiếp nhận thông tin; giải quyết  công việc của công dân, tổ chức có liên quan tại trụ sở  cơ sở giáo dục; bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật của người cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật. 

  1. Khi công dân, tổ chức có yêu cầu, cơ quan này có trách nhiệm giải quyết  theo thẩm quyền và quy định của mình. Đối với những việc không thuộc thẩm quyền giải quyết thì phải thông báo cho công dân, tổ chức biết và hướng dẫn công dân, tổ chức đến nơi có thẩm quyền để giải quyết. Không được quan liêu, cửa quyền, hách dịch,  tham nhũng, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu trong quá trình giải quyết công việc của công dân, tổ chức.  Điều 17. Đối thoại trong cơ sở giáo dục 

 

  1. Đối thoại trong cơ sở giáo dục được thực hiện thông qua  trao đổi trực tiếp giữa nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động,  học sinh với lãnh đạo nhà trường hoặc giữa đại diện tập thể lao động, đại diện  học sinh với Hiệu trưởng. Việc đối thoại trong cơ sở giáo dục được thực hiện định kỳ ít nhất một lần trong năm học  hoặc theo yêu cầu của các bên. 
  2. Nội dung đối thoại, số lượng, thành phần tham gia đối thoại, thời gian, giờ đối thoại và quy trình tổ chức đối thoại phải thực hiện theo quy chế dân chủ của cơ sở giáo dục.  

 Điều 18. Quan hệ giữa hiệu trưởng với cơ quan quản lý cấp trên 

 

  1. Chịu sự chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên, thực hiện  báo cáo định kỳ theo đúng quy định, kịp thời và nghiêm túc.  
  2. Kịp thời báo cáo những vướng mắc, khó khăn và kiến ​​nghị khắc phục để cơ quan quản lý các cấp xem xét, giải quyết.  
  3. Phản ánh những vấn đề chưa rõ lên cơ quan quản lý cấp trên, góp ý, phản biện với cơ quan quản lý cấp trên bằng văn bản hoặc thông qua người đại diện. Dù ý kiến ​​lên cấp trên chưa được giải quyết nhưng cơ sở giáo dục  phải luôn nghiêm chỉnh tôn trọng và thực hiện các chỉ đạo của cấp trên. 

 Mục 19. Mối quan hệ giữa Giám đốc với các Đơn vị trực thuộc và Cơ sở giáo dục 

 

 Tiếp nhận, xem xét và giải quyết kịp thời  các kiến ​​nghị, các vấn đề  liên quan đến việc thực hiện dân chủ; làm việc định kỳ  với thủ trưởng các đơn vị. Khi thủ trưởng đơn vị đăng ký làm việc với  nội dung, công việc cụ thể thì phải trả lời về kế hoạch làm việc hoặc lý do từ chối.  

 Điều 20. Quan hệ giữa hiệu trưởng với chính quyền địa phương 

 

 Hiệu trưởng có trách nhiệm đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương để phối hợp giải quyết các vấn đề giáo dục trong nhà trường và quyền lợi của học sinh. 

 Chương IV 

 TỔ CHỨC THỰC HIỆN 

 

  1. Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, cơ sở giáo dục gửi báo cáo kết quả thực hiện dân chủ trong đơn vị của năm học trước  về cơ quan quản lý cấp trên để theo dõi, báo cáo.  
  2. Hiệu trưởng, nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên, người học, các đơn vị, tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện quy tắc dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục. 
  3. Cơ sở giáo dục, cá nhân, đơn vị, tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ sẽ được khen thưởng; Các hành vi vi phạm quy tắc dân chủ sẽ bị xử lý theo  quy định của pháp luật.  4. Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục được rà soát, sửa đổi, bổ sung theo  quy định của pháp luật có liên quan và nghị quyết hội nghị CB, CC, VC hàng năm/năm học. 

 Nội quy này đã được biểu quyết và thông qua trong Hội nghị CB, CC, VC đơn vị ………… năm học 20… - 20… của …./…./20.… và có hiệu lực kể từ ngày ký Quyết định ban hành. 

 

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (574 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo