ĐẠI TƯỚNG PHAN VĂN GIANG - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng

TÓM TẮT TIỂU SỬ

ĐỒNG CHÍ ĐẠI TƯỚNG PHAN VĂN GIANG

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng

Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng

- Ngày sinh:14/10/1960  Nam/Nữ:Nam       Dân tộc: Kinh

- Quê quán: Xã Hồng Quang, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định

- Thành phần gia đình: Công nhân

- Nghề nghiệp khi được tuyển dụng: Học sinh tốt nghiệp PTTH

- Ngày được tuyển dụng làm cán bộ, công chức, viên chức: 8/1978

- Ngày nhập ngũ: 8/1978

- Ngày vào Đảng: 04/12/1982              Ngày chính thức: 04/6/1984

- Trình độ được đào tạo: 

        + Giáo dục phổ thông: 10/10

        + Học hàm, học vị: Tiến sĩ Khoa học Quân sự

        + Lý luận chính trị: Cao cấp

        + Ngoại ngữ: Tiếng Anh (Bằng C)

- Khen thưởng:

        + Huân chương Quân công hạng Nhất.

        + Huân chương Chiến công hạng Nhất.

        + 02 Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba.

        + Huân chương hữu nghị hạng Mo-ha-sê-rây-vót (Nhà nước Campuchia tặng).

        + Huân chương It-sa-na (Nhà nước Lào tặng).

        + Huy chương Quân kỳ quyết thắng.

        + Huy chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba.

- Ủy viên Trung ương Đảng khóa XII, XIII

- Uỷ viên Bộ Chính trị khóa XIII

- Đại biểu Quốc hội khóa XV

- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng

 

TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

 

8/1978 - 11/1979:

Binh nhì, Binh nhất, Chiến sĩ Tiểu đoàn 4, Trung đoàn 677, Sư đoàn 346 (Chiến đấu tại tỉnh Cao Bằng).

12/1979 - 4/1980:

Binh nhất, Chiến sĩ ôn văn hóa tại Trường Văn hóa Quân khu 1.

5/1980 - 8/1983:

Đảng viên (12/1982), Hạ sĩ, Trung sĩ, Thượng sĩ, Học viên Trường Sĩ quan Chỉ huy kỹ thuật Tăng.

9/1983 - 9/1984:

Trung úy, Trung đội trưởng Đại đội 3, Tiểu đoàn 1037, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.

10/1984 - 4/1986:

Chi ủy viên, Trung úy, Thượng úy (6/1985), Đại đội phó Kỹ thuật Đại đội 1, Tiểu đoàn 1037, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.

5/1986 - 3/1989:

Phó Bí thư Chi bộ, Đại úy (6/1988), Đại đội trưởng Đại đội 1, Tiểu đoàn 1037, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.

4/1989 - 8/1990:

Đảng ủy viên Tiểu đoàn, Đại úy, Phó Tiểu đoàn trưởng - Tham mưu trưởng, Tiểu đoàn 1037, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.

9/1990 - 9/1993:

Đại úy, Thiếu tá (7/1992), Học viên đào tạo Học viện Lục quân.

10/1993 - 3/1996:

Thiếu tá, Trợ lý Phòng Tham mưu, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.

4/1996 - 8/1997:

Thiếu tá, Trung tá (8/1997), Phó Tham mưu trưởng Trung đoàn 141, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.

9/1997 - 11/1999:

Đảng ủy viên Trung đoàn, Trung tá, Phó Trung đoàn trưởng - Tham mưu trưởng Trung đoàn 209, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1 (10/1998- 6/1999: Học viên đào tạo Đại học đại cương, Học viện Hậu cần).

12/1999 - 7/2001:

Phó Bí thư Đảng ủy Trung đoàn, Trung tá, Trung đoàn trưởng Trung đoàn 209, Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.

8/2001 - 5/2003:

Trung tá, Thượng tá (9/2001), Phó Tham mưu trưởng Sư đoàn 312, Quân đoàn 1 (9/2001-7/2002: Học viên đào tạo Sư đoàn trưởng, học viện Lục quân).

6/2003 - 10/2003:

Đảng ủy viên Sư đoàn, Thượng tá, Phó Sư đoàn trưởng - Tham mưu trưởng Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.

11/2003 - 7/2008:

Phó Bí thư Đảng ủy Sư đoàn, Thượng tá, Đại tá (9/2005), Sư đoàn trưởng Sư đoàn 312, Quân đoàn 1 (9/2006 - 8/2007: Học viên Lớp đào tạo Chiến dịch - Chiến lược, Học viện Quốc phòng).

8/2008 - 01/2009:

Đảng ủy viên Quân đoàn, Đại tá, Phó Tư lệnh Quân sự Quân đoàn 1.

02/2009 - 5/2010:

Đảng ủy viên Quân đoàn, Đại tá, Phó Tư lệnh - Tham mưu trưởng Quân đoàn 1.

6/2010 - 9/2011:

Phó Bí thư Đảng ủy Quân đoàn, Đại tá, Thiếu tướng (8/2010), Tư lệnh Quân đoàn 1 (9/2007-12/2011: Nghiên cứu sinh, Học viện Quốc phòng).

10/2011 - 02/2014:

Bí thư Đảng ủy BTTM - Cơ quan BQP; Thiếu tướng, Trung tướng (9/2013) Phó Tổng Tham mưu trưởng QĐND Việt Nam.

3/2014 - 3/2016:

Ủy viên BCH Trung ương Đảng khóa XII; Ủy viên Quân ủy Trung ương; Trung tướng, Tư lệnh Quân khu 1; (02-6/2014: Học viên dự nguồn cán bộ cao cấp Khóa 4, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh).

4/2016 - 5/2016:

Ủy viên BCH Trung ương Đảng khóa XII; Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương, Trung tướng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.

5/2016 - nay

Ủy viên BCH Trung ương Đảng khóa XII; Ủy viên Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương; Trung tướng, Thượng tướng (9/2017), Tổng Tham mưu trưởng QĐND Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.

Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII đồng chí được bầu tái cử Ban Chấp hành Trung ương và được Ban Chấp hành Trung ương bầu vào Bộ Chính trị khóa XIII.

08/4/2021: Tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIV, được Quốc hội phê chuẩn giữ chức Bộ trưởng Bộ Quốc phòng nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIV. Đại tướng (7/2021)

28/7/2021: Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV, được Quốc hội phê chuẩn giữ chức Bộ trưởng Bộ Quốc phòng nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV./.

 

Mọi người cùng hỏi:

Câu hỏi 1: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là ai?

Trả lời: Vào thời điểm hiện tại, câu trả lời không thể cụ thể vì thông tin về Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thể đã thay đổi sau ngày 2021 và trước khi tôi có được cập nhật mới nhất. Để biết thông tin chính xác nhất về Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hiện tại, bạn nên tra cứu thông tin từ nguồn tin tức mới nhất.

Câu hỏi 2: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có vai trò gì?

Trả lời: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là người đứng đầu Bộ Quốc phòng trong một quốc gia. Vai trò của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là quản lý và điều hành các hoạt động quốc phòng, bảo vệ quốc gia và đảm bảo an ninh và quốc phòng của quốc gia đó. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cũng thường đóng vai trò là người đứng đầu lực lượng quân đội và tham gia vào việc định hình chính sách quốc phòng, quyết định về ngân sách và phát triển chiến lược quốc phòng.

Câu hỏi 3: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được bổ nhiệm như thế nào?

Trả lời: Cách thức bổ nhiệm Bộ trưởng Bộ Quốc phòng khác nhau tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia. Thường thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được bổ nhiệm bởi nhà lãnh đạo cấp cao, chẳng hạn như Tổng thống hoặc Thủ tướng. Quy trình bổ nhiệm có thể bao gồm việc đề xuất ứng cử viên từ phía chính phủ hoặc đơn vị quân sự, sau đó được thông qua và bổ nhiệm chính thức thông qua các quy trình hợp pháp và hiệu lực của quốc gia đó.

Câu hỏi 4: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền lực gì trong hệ thống quốc phòng của quốc gia?

Trả lời: Quyền lực của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phụ thuộc vào hệ thống chính trị và quy định của quốc gia đó. Trong nhiều quốc gia, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền lực đáng kể trong việc quản lý lực lượng quân đội, đề xuất và thực hiện chính sách quốc phòng, lập kế hoạch và triển khai các chiến dịch quân sự. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cũng thường có vai trò tham gia vào các cuộc họp quốc phòng, thảo luận và quyết định các chính sách quốc phòng của quốc gia.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo