1.Những hoạt động nào mà đại lý bảo hiểm được phép thực hiện theo pháp luật hiện hành?
Hoạt động đại lý bảo hiểm là hoạt động giới thiệu, chào bán bảo hiểm, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm và các công việc khác nhằm thực hiện hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền (theo quy định tại khoản 3 Điều này). Mục 3 của Luật Kinh doanh Bảo hiểm 2000 được bổ sung bởi Khoản 1, Mục 1 của Luật Bảo hiểm và Luật Sở hữu Trí tuệ sửa đổi (2019).
Đại lý bảo hiểm là tổ chức hoặc cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan theo quy định tại Điều 84 Luật Kinh doanh bảo hiểm. 2000.
Theo quy định tại Điều 85 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000, nội dung nghiệp vụ của đại lý bảo hiểm như sau:
2. Nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm
Đại lý bảo hiểm có thể được công ty bảo hiểm ủy quyền thực hiện các hoạt động sau đây:
- Giới thiệu và chào bán bảo hiểm;
- Tổ chức giao kết hợp đồng bảo hiểm;
- Thu phí bảo hiểm;
- Thu xếp bồi thường và trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
- Thực hiện các hoạt động khác liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm. Như vậy, đại lý bảo hiểm có thể được công ty bảo hiểm ủy quyền thực hiện các hoạt động sau:
1) Giới thiệu, chào bán bảo hiểm;
2) Tổ chức giao kết hợp đồng bảo hiểm;
3) Thu phí bảo hiểm;
4) Thu xếp bồi thường và trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
5) Thực hiện các hoạt động khác liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm. Tải Mẫu Giấy chứng nhận đại lý bảo hiểm mới nhất 2023: Tải về
Đại lý bảo hiểm
Người làm đại lý bảo hiểm phải có chứng chỉ đại lý bảo hiểm (Hình ảnh lấy từ Internet)
Chứng chỉ đại lý bảo hiểm có bắt buộc đối với cá nhân hành nghề đại lý bảo hiểm không? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 10 Mục 1 Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi 2010 thì điều kiện hoạt động của đại lý bảo hiểm như sau:
Điều kiện hoạt động của đại lý bảo hiểm
- Thể nhân thực hiện chức năng đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau:
a) Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;
b) Trên 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
c) Có chứng chỉ đại lý bảo hiểm do tổ chức đào tạo được Bộ Tài chính chấp thuận cấp. Bộ Tài chính quy định chương trình, nội dung, hình thức đào tạo và việc cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm. 2. Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Là tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp;
b) Nhân viên của tổ chức đại lý trực tiếp kinh doanh đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đang chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề do phạm tội theo quy định của pháp luật không được ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm. Như vậy, thể nhân làm đại lý bảo hiểm phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

đại lý bảo hiểm không được uỷ quyền
- Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;
- Trên 18 tuổi và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Có chứng chỉ đại lý bảo hiểm do tổ chức đào tạo được Bộ Tài chính phê duyệt cấp.
Bộ Tài chính quy định chương trình, nội dung, hình thức đào tạo và việc cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm. Như vậy, thể nhân thực hiện chức năng đại lý bảo hiểm phải có chứng chỉ đại lý bảo hiểm do tổ chức đào tạo được Bộ Tài chính chấp thuận cấp.
Đồng thời, căn cứ Điều 83 Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định:
Nguyên tắc hoạt động của đại lý bảo hiểm
Tổ chức, thể nhân làm đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện liên quan đến hoạt động đại lý theo quy định tại Điều 86 Luật hoạt động bảo hiểm và phải ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 87 Luật hoạt động bảo hiểm. 2. Tổ chức, cá nhân không được đồng thời làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác nếu không được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chấp thuận bằng văn bản. 3. Người đã có chứng chỉ đại lý nhưng không hành nghề đại lý 03 năm liên tục phải qua kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ đại lý mới được hoạt động đại lý. Không làm đại lý là việc một người không ký hợp đồng làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoặc không làm việc trong tổ chức là đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. 4. Đại lý bảo hiểm không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Thông tin sai sự thật, công khai về nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, điều kiện, điều khoản bảo hiểm xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm.
b) Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc lôi kéo bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm;
c) Tranh giành khách hàng bằng cách ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên, khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác;
d) Khuyến khích khách hàng chấm dứt hợp đồng bảo hiểm hiện tại dưới mọi hình thức. Như vậy, một thể nhân không thể đồng thời làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác nếu không được sự chấp thuận bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mà người đó đang làm đại lý.
Người đã có Chứng chỉ đại lý nhưng không hành nghề đại lý trong thời hạn 03 năm liên tục phải qua kỳ sát hạch để được cấp Chứng chỉ đại lý mới trước khi bắt đầu hoạt động đại lý.
Không làm đại lý là việc một người không ký hợp đồng làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoặc không làm việc trong tổ chức là đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
Nội dung bài viết:
Bình luận