1.Cơ sở pháp lý
Thông tư số 92/2015/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập cá nhân đối với Cá nhân Cư trú Kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP sẽ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
2. Nội dung tư vấn
Theo Điều 5 Thông tư số 92/2015/TT - CTB quy định như sau:
Điều 5. Cách tính thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp
- Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo quy định tại Luật hình thức đại lý bán với giá hợp lý.
b) Đối với người trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp thì căn cứ vào mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định thuộc đối tượng không nộp thuế thu nhập cá nhân. là tổng số tiền hoa hồng, tiền thưởng dưới mọi hình thức, hỗ trợ và thu nhập đại lý khác mà cá nhân nhận được trong năm dương lịch. Ví dụ 7: Ông D trực tiếp ký hợp đồng với Công ty Xổ số kiến thiết X để làm đại lý xổ số cho Công ty. Năm 2015, anh D nhận tổng số tiền hoa hồng đại lý là 230 triệu đồng (>100 triệu đồng). Như vậy, ông D phải chịu thuế đối với hoạt động làm đại lý vé số với thu nhập chịu thuế là 230 triệu đồng.
Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân thực hiện hoạt động đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp là doanh thu tính thuế và thuế suất thuế thu nhập cá nhân tính trên doanh thu. a) Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế là thu nhập bao gồm cả thuế GTGT (nếu chịu thuế) của tổng số tiền các loại tiền hoa hồng, tiền thưởng, tiền viện trợ và các khoản thu nhập khác mà cá nhân nhận được từ công ty. dưới hình thức hoa hồng).
- b) Thuế suất thuế thu nhập cá nhân trên doanh thu
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với người làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là 5%.
- c) Xác định số thuế phải nộp
Số tiền IRP phải trả
=
Doanh thu tùy thuộc vào IRP
X
PPI tỷ lệ 5%
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
- Thuế suất thuế thu nhập cá nhân quy định tại điểm b khoản 2 điều này.
d) Thời hạn xác định thu nhập chịu thuế
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế là thời điểm công ty xổ số, công ty bảo hiểm, công ty bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân. Như vậy, về nguyên tắc, công ty không biết số nghiệp vụ bảo hiểm của một cá nhân vượt quá 100 triệu đồng để làm căn cứ trích 5%. Do đó, công ty khấu trừ 5% là đúng và nếu sau 1 năm bạn tính lại được thu nhập chưa nộp được thuế thu nhập cá nhân thì bạn có thể thực hiện các bước quyết toán thuế thu nhập cá nhân để thu hồi số tiền thừa do tạm khấu trừ trong năm.
Theo Điều 23 Thông tư số 92/2015/TT-BTC quy định về hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm làm thủ tục hoàn thuế. Đối với trường hợp cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thì việc hoàn thuế của cá nhân phải được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Cá nhân quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế phải nộp của kỳ sau.
- Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân nộp thu nhập và quyết toán thay cho người được ủy quyền quyết toán thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế cá nhân nộp thừa, nộp thiếu và có số thuế nộp thừa, nếu có yêu cầu cơ quan thuế hoàn thì người nộp thuế phải trực tiếp quản lý hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo Mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Bản chụp hóa đơn, chứng từ nộp thuế thu nhập cá nhân và của người đại diện hợp pháp của cơ quan chi trả hoặc cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm trên bản chụp này.
- Đối với cá nhân nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế, nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải lập hồ sơ hoàn thuế, cá nhân được hoàn thuế mà chỉ phải ghi số số thuế đề nghị hoàn chỉ tiêu [47] - “Số thuế đã về tài khoản của người nộp thuế” hoặc chỉ tiêu [49] - “Tổng số giảm của 'số thuế phát sinh kỳ sau' trên tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT - Thu nhập cá nhân khi kê khai thuế. ”
Như vậy, để được hoàn thuế thu nhập cá nhân, bạn phải có mã số thuế cá nhân tại thời điểm quyết toán và nộp hồ sơ theo quy định đến cơ quan quản lý thuế để quyết toán thì mới được hoàn lại số thuế thu nhập cá nhân đã tạm khấu trừ. trong năm.
Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Hiện nay, chưa có một định nghĩa chính xác và cụ thể về thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Tuy nhiên, dựa trên các quy định của pháp luật được ghi nhận tại Luật thuế thu nhập cá nhân, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, có thể hiểu thuế TNCN như sau:
Thuế TNCN là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh.
Đối tượng nộp thuế TNCN
Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung 2012, đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm:
Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng các điều kiện sau:
– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế, bao gồm:
Thu nhập từ kinh doanh thuộc diện chịu thuế TNCN
Thu nhập từ kinh doanh thuộc diện chịu thuế TNCN bao gồm:
– Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
– Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”
Nội dung bài viết:
Bình luận