Đặc điểm tội buôn lậu trong Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 ? Phân tích dấu hiệu hành vi khách quan của tội buôn lậu được quy định tại Điều 188 Bộ luật Hình sự năm 2015? Điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm này?

Buôn lậu là hành vi nguy hiểm cho xã hội do người có  năng lực  hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện, cố ý buôn bán hàng hóa qua biên giới, từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại  trái pháp luật. 

đặc điểm Tội Buôn Lậu
đặc điểm tội buôn lậu

 - Tội buôn lậu trong BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 có một số nội dung mới như sau: 

 Chuyển đối tượng tác động của hàng cấm sang  tội danh Hàng cấm  không được quy định là đối tượng tác động của tội buôn lậu. 

 Bổ sung địa điểm  khu phi thuế quan trong hoặc ngược lại để phù hợp với thực tiễn phòng, chống tội phạm. 

  Thay  vật phạm pháp bằng vật thuộc di tích lịch sử quy định trong BLHS năm 1999 bằng vật phạm pháp là di vật, cổ vật.  

 Gây hậu quả nghiêm trọng, gây hậu quả rất nghiêm trọng, hậu quả đặc biệt nghiêm trọng được quy định cụ thể như sau: Thu lợi bất chính từ 1xx.xxx.xxx đồng đến dưới 5xx.xxx.xxx đồng; Thu lợi bất chính từ 5xx.xxx.xxx đồng đến dưới 1.xxx.xxx.xxx đồng; Thu lợi bất chính  1.xxx.xxx.xxx đồng trở lên. Hoàn thiện các quy định về truy cứu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội.  

 - Dấu hiệu hành vi khách quan của tội buôn lậu: 

 Buôn lậu là việc bán trái phép hàng hóa qua biên giới. 

 -Dấu hiệu hành vi khách quan: 

 Tội phạm được thể hiện ở các hành vi: Buôn bán trái phép hàng hóa qua biên giới. Kinh doanh trái phép là hành vi mua đi bán lại để kiếm lời trái với  quy định của pháp luật. Trong nhiều trường hợp, hành vi giao dịch đồng nghĩa với hành vi mua và bán nhưng không hoàn toàn  là hành vi mua và bán. Mua bán có thể là mua đi bán lại để kiếm lời nhưng không thể vì mục đích kiếm lời, mua bán  phải vì mục đích kiếm lời. Lưu ý rằng mục đích tạo ra lợi nhuận không phụ thuộc vào việc có lợi nhuận hay không. 

 Thủ thuật tiền thưởng đã thực hiện: 

 * Nếu trên cơ sở hợp đồng mua bán giữa các bên  không có hành vi buôn lậu nhưng  xét một cách khách quan  thì  đó là hành vi buôn lậu. 

  * Thông đồng với hải quan cửa khẩu  nhập hàng không đúng  giấy phép.  

 * Lợi dụng sự  yếu kém của quản lý Nhà nước và sự thiếu hiểu biết của  các giám đốc chi nhánh đã đi đường vòng bằng cách xin  giấy phép nhập khẩu hàng hóa, khi Hải quan phát hiện có hiện tượng bất thường nhưng  không hề hấn gì. có xác định được  là buôn lậu hay không buôn lậu không? * Nhập khẩu giấu hàng theo hình thức tạm nhập tái xuất. Nhưng khi hàng đã nhập khẩu thì không xuất khẩu mà tiêu thụ  trong nước.  

 * Khi Nhà nước có chủ trương không đánh thuế XNK đối với một số mặt hàng, các đối tượng vi phạm  nghĩ ngay đến thủ đoạn trộn  hàng không thuế XK với hàng hóa khác để trốn thuế XNK. 

 - Người phạm tội buôn lậu phải chịu trách nhiệm hình sự khi có một trong các điều kiện sau đây: 

  •  Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý có mức giá từ 1xx.xxx.xxx đồng đến dưới 3xx.xxx.xxx đồng.  
  •  Di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa.  

 Đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này bằng một trong các hình thức được quy định trong Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng mà chưa quá một năm.  

 Đã bị kết án về tội buôn lậu hoặc các tội quy định tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật Hình sự chưa được xóạ án tích mà còn vi phạm là trường hợp, trước khi thực hiện hành vi buôn lậu, ngườiophạm tội đã bị Tòa án kết án về tội buôn lậu hoặc một trong các tội quy định tại các điều vừa nêu của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích theo quy định tại Điều 89 Bộ luật Hình sự. Nếu người phạm tội bị kết án về tội phạm khác không phải là tội buôn lậu hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật Hình sự hoặc đã được xóa án tích, thì người có hành vi buôn lậu cũng không phải chịu trách nhiệm hình sự. 

  Tội buôn lậu còn được áp dụng với pháp nhân thương mại: về dấu hiệu của cấu thành tội phạm thì pháp nhân thương mại cơ bản giốhg cá nhân tuy nhiên giá trị hàng hóa buôn lậu mà pháp nhân buôn lậu cao hơn đối với cá nhân buôn lậu.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo