Cưỡng ép ly hôn là hành vi sử dụng thủ đoạn như đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải để buộc người khác phải ly hôn trái với ý muốn của họ. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về Cưỡng ép ly hôn là gì? Cưỡng ép ly hôn bị xử phạt thế nào? giúp bạn thực hiện hành trình đầy ý nghĩa này một cách suôn sẻ.

Cưỡng ép ly hôn là gì? Cưỡng ép ly hôn bị xử phạt thế nào?
1. Cưỡng ép ly hôn là gì?
Đầu tiên, Căn cứ theo khoản 9 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có định nghĩa về cưỡng ép ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ. Cụ thể:
- Hành hạ, ngược đãi là đối xử tàn ác, tồi tệ đối với người khác gây đau khổ về thể xác hoặc tinh thần kéo dài, như: thường xuyên đánh đập (có thể không gây thương tích), giam hãm, bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, nhiếc móc, làm nhục v.v… nhằm mục đích cưỡng ép việc ly hôn hoặc cản trở ly hôn tự nguyện, tiến bộ.
- Uy hiếp tinh thần là đe dọa sẽ gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, tài sản hoặc lợi ích thiết thân của người bị đe dọa làm cho người đó có căn cứ để lo sợ thực sự mà phải chịu khuất phục như đe doạ sẽ đốt nhà, giết người thân, tiết lộ bí mật đời tư của người bị đe dọa, bố mẹ hoặc người thân trong gia đình đe dọa sẽ tự tử nếu hai bên nam nữ không ly hôn hoặc con đe doạ là sẽ bỏ nhà hoặc tự tử nếu bố, mẹ ly hôn v.v…
- Yêu sách của cải là đòi hỏi của cải một cách quá đáng, không nhân nhượng và coi đó là một trong những điều kiện để được ly hôn nhằm cản trở ly hôn tự nguyện giữa đôi bên nam nữ.
2. Cưỡng ép ly hôn bị xử phạt thế nào?
Dẫn chiếu đến Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về việc xử lý hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:
“Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.”
Ngoài bị áp dụng xử lý hành chính đối với hành vi cưỡng ép ly hôn thì người thực hiện hành vi còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 181 của Bộ luật hình sự như sau:
“Điều 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện
Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.”
Như vậy, đối với hành vi cưỡng ép ly hôn sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc ngoài ra còn bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm
Lưu ý: Mức phạt đối với hành vi này là dành cho cá nhân, mức phạt đối với tổ chức có cùng hành vi sẽ gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân (tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).
3. Quy định về hành vi cưỡng ép ly hôn như thế nào?
Hành vi cưỡng ép ly hôn được quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 giải thích hành vi cưỡng ép, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải ly hôn trái với ý muốn của họ.
Trong pháp luật hình sự cũng quy định về tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện tại Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 như sau:
“Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.”
Ngoài ra, tại điểm c Khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
Từ những quy định trên có thể thấy:
- Chủ thể của tội cưỡng ép ly hôn là bên nam hoặc bên nữ muốn ly hôn; người có ảnh hưởng nhất định trong gia đình của bên nam hay bên nữ (như: ông, bà, cha, mẹ, anh, chị…); người có ảnh hưởng trực tiếp đến bên nam hoặc bên nữ (như: người vợ cũ, chồng cũ, con sau khi ly hôn, người tình cũ…); người có ảnh hưởng trong công tác (như: thủ trưởng đối với nhân viên) hoặc về tín ngưỡng, tôn giáo (như: các chức sắc trong tôn giáo đối với tín đồ). Do đó thường là những người đã thành niên, tức từ đủ 18 tuổi trở lên.
- Khách thể của tội cưỡng ép ly hôn là xâm phạm đến quyền duy trì hôn nhân, quyền ly hôn của một người theo đúng nguyện vọng của mình.
- Mặt khách quan: Có hành vi đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải ly hôn trái với ý muốn của họ.
- Mặt chủ quan: Tội phạm tội cưỡng ép ly hôn được thực hiện với lỗi cố ý.

Quy định về hành vi cưỡng ép ly hôn như thế nào?
4. Tội cưỡng ép ly hôn bằng cách hành hạ người khác có bị đi tù không?
Trong pháp luật hình sự cũng quy định về tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện tại Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 như sau:
“Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.”
Như vậy, người có hành vi hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác cưỡng ép người khác ly hôn đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì có thể phạm tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện.
Hình phạt đối với tội này là từ phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
5. Câu hỏi thường gặp
Cưỡng ép ly hôn có vi phạm pháp luật hay không?
Có. Cưỡng ép ly hôn là hành vi vi phạm pháp luật, cụ thể là vi phạm quyền tự do hôn nhân và gia đình được quy định tại Hiến pháp và Luật Hôn nhân và Gia đình.
Nạn nhân của cưỡng ép ly hôn có thể bảo vệ quyền lợi của mình hay không?
Có. Nạn nhân có thể tố cáo hành vi cưỡng ép ly hôn đến cơ quan công an để được điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Tòa án có thể giải quyết ly hôn cho trường hợp bị cưỡng ép ly hôn hay không?
Có. Tòa án có thể giải quyết ly hôn cho trường hợp bị cưỡng ép ly hôn nếu có đủ căn cứ và chứng cứ chứng minh hành vi cưỡng ép.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Cưỡng ép ly hôn là gì? Cưỡng ép ly hôn bị xử phạt thế nào? Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận