Công ty luật TNHH đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, góp phần thúc đẩy sự tuân thủ pháp luật và nâng cao ý thức pháp luật của cộng đồng. Để hiểu rõ hơn về Công ty luật TNHH là gì? hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu bài viết sau:
Công ty luật TNHH là gì?
I. Công ty luật TNHH là gì?
Công ty luật là một tổ chức kinh doanh dịch vụ pháp luật dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh.
Công ty luật TNHH là một loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật.
II. Đặc điểm công ty luật TNHH
Đặc điểm công ty luật TNHH
1. Về thành viên:
Số lượng: Có thể có một hoặc nhiều thành viên.
Điều kiện:
- Thành viên là cá nhân đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Không thuộc trường hợp bị cấm thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Về vốn điều lệ:
- Vốn điều lệ tối thiểu: 20 tỷ đồng.
- Vốn góp của các thành viên phải được góp bằng tiền mặt.
3. Về tên công ty:
- Phải có chữ "Công ty luật" và ghi rõ loại hình công ty là trách nhiệm hữu hạn.
- Tên công ty phải đảm bảo theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
4. Về ngành nghề kinh doanh:
- Ngành nghề kinh doanh chính: Dịch vụ tư vấn pháp luật.
- Có thể kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
5. Về Ban Giám đốc:
- Ban Giám đốc gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc (nếu có).
- Thành viên Ban Giám đốc phải là luật sư.
6. Về Hội đồng thành viên:
- Hội đồng thành viên là cơ quan đại diện cao nhất của công ty.
- Hội đồng thành viên có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
7. Về trách nhiệm của thành viên:
- Góp đủ vốn điều lệ theo cam kết: Thành viên có nghĩa vụ góp đủ vốn điều lệ theo cam kết trong thời hạn do Điều lệ công ty quy định.
- Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp: Nếu công ty không đủ tài sản để thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, thành viên phải chịu trách nhiệm thanh toán bằng tài sản cá nhân của mình.
- Tuân thủ pháp luật và Điều lệ công ty: Thành viên có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật và Điều lệ công ty.
- Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây ra: Nếu thành viên vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty, thành viên phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
8. Về nghĩa vụ thuế:
Công ty luật TNHH có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật doanh nghiệp
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo tỷ lệ 20% trên lợi nhuận trước thuế của công ty.
- Thuế giá trị gia tăng: Thuế giá trị gia tăng được tính theo tỷ lệ 10% trên giá trị hàng hóa, dịch vụ do công ty bán ra.
- Thuế thu nhập cá nhân: Thuế thu nhập cá nhân được tính đối với thu nhập của cá nhân từ công ty, bao gồm tiền lương, tiền công, thưởng và các khoản thu nhập khác.
- Các loại thuế, phí khác: Theo quy định của pháp luật.
9. Về giải thể:
- Công ty luật TNHH có thể giải thể theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
- Nếu công ty luật TNHH giải thể mà không thanh toán hết các khoản nợ, các thành viên sẽ phải chịu trách nhiệm thanh toán bằng tài sản cá nhân của mình.
III. Cơ sở pháp lý công ty luật TNHH
Hiến pháp 2013: Quy định về quyền tự do hành nghề luật sư của công dân.
Luật Doanh nghiệp 2020: Quy định chung về thành lập, hoạt động, giải thể và phá sản doanh nghiệp, bao gồm cả công ty luật TNHH.
Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012): Quy định về điều kiện hành nghề luật sư, quyền và nghĩa vụ của luật sư.
Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp về thành lập, hoạt động, giải thể và phá sản doanh nghiệp: Quy định chi tiết về hồ sơ, thủ tục thành lập công ty luật TNHH.
Thông tư 03/2021/TT-BTP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp về đăng ký doanh nghiệp: Quy định chi tiết về mẫu hồ sơ đăng ký thành lập công ty luật TNHH.
Các văn bản pháp luật khác:
- Bộ luật Dân sự.
- Bộ luật Hình sự.
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Luật Thuế giá trị gia tăng.
IV. Phân biệt công ty luật TNHH với văn phòng luật sư
1. Điểm giống nhau giữa công ty luật và văn phòng luật sư
Thứ nhất: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Luật luật sư năm 2006 thì cả công ty luật và văn phòng luật sư đều là tổ chức hành nghề luật sư, được thành lập và có đầy đủ các quyền của một tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 39 Luật luật sư năm 2006, cụ thể bao gồm các quyền như sau:
- Thực hiện các dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của khách hàng và nhận thù lao từ khách hàng;
- Các tổ chức hành nghề luật sư được quyền thuê các Luật sư ở Việt Nam, Luật sư nước ngoài và các nhân viên khác làm việc trong công ty;
- Được quyền hợp tác với các tổ chức hành nghề luật sư ở nước ngoài; thành lập các chi nhánh, văn phòng giao dịch trong nước; cũng như đăth cơ sở hành nghề luật sư của mình ở nước ngoài;
- Được quyền tham gia xây dựng các chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia tư vấn, trực tiếp tham gia giải quyết các vụ việc của cá nhân, cơ quan hay tổ chức khi được yêu cầu;
Ngoài ra công ty luật và văn phòng luật sư còn có một số các quyền khác được quy định cụ thể trong Luật luật sư năm 2006 và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Thứ hai: Để thành lập công ty luật và văn phòng luật thì đều phải đáp ứng những điều kiện như sau:
- Một Luật sư chỉ được thành lập một công ty luật hoặc một văn phòng luật. Các Luật sư tham gia thành lập công ty luật hoặc văn phòng luật sư đều phải có ít nhất hai năm hành nghề luật sư liên tục trong các tổ chức hành nghề Luật sư theo hình thức hợp đồng lao động hoặc là Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân trong các cơ quan tổ chức khác theo hình thức hợp đồng lao động.
- Công ty luật và văn phòng luật sư đều phải có trụ sở làm việc. Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư được thành lập bởi các Luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau thì nơi đăng ký hoạt động có thể được đăng ký tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các Luật sư thành lập là thành viên.
2. Điểm khác nhau giữa công ty luật và văn phòng luật sư
Có thể dựa vào các tiêu chí sau đây để phân biệt giữa công ty luật và văn phòng luật sư, cụ thể như sau:
Thứ nhất: Loại hình doanh nghiệp khi thành lập
- Tại khoản 1 Điều 34 Luật luật sư năm 2006 công ty luật được thành lập dưới 2 loại hình doanh nghiệp là: Công ty luật hợp danh; Công ty luật trách nhiệm hữu hạn.
- Tại khoản 1 Điều 33 Luật luật sư năm 2006 văn phòng luật sư được tổ chức và thành lập theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.
Thứ hai: Người đại diện theo pháp luật
- Đối với công ty luật được thành lập theo loại hình công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì người đại diện theo pháp luật là Giám đốc công ty. Còn đối với công ty luật được thành lập dưới loại hình công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì do thành viên của công ty thỏa thuận;
- Văn phòng luật sư thì sẽ do Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật.
Thứ ba: Cách đặt tên công ty luật, văn phòng luật sư
Cũng giống như các doanh nghiệp bình thường khác được thành lập theo quy định của Luật doang nghiệp năm 2020 thì tên của công ty luật, văn phòng luật sư cũng không được trùng hoặc gây nhầm lần với các công ty luật và văn phòng luật đã được đăng ký hoạt động. Trong tên thì sẽ không được phép sử dụng những từ ngữ hoặc ký hiệu có vi phạm đến đạo đức, thuần phong, mỹ tục và các truyền thống lịch sử văn hóa của dân tộc.
- Đối với văn phòng luật sư thì bắt buộc trong tên phải có cụm từ "Văn phòng luật sư", còn phần tên riêng sẽ do Luật sư thành lập lựa chọn và phải đáp ứng tiêu chí đã được nêu ở trên;
- Đối với công ty luật thì trong tên bắt buộc phải có cụm từ: "công ty luật hợp danh" hoặc "công ty luật trách nhiệm hữu hạn". Còn đối với tên riêng thì sẽ do các thành viên thỏa thuận với nhau để đặt tên (công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên); với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì chủ sở hữu của công ty sẽ lựa chọn. Tên riêng phải đáp ứng các tiêu chí đã được nêu ở trên.
Thứ tư: Về trách nhiệm và nghĩa vụ của các thành viên trong công ty hoặc văn phòng luật
- Thành viên đứng ra thành lập văn phòng luật sư sẽ phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với văn phòng luật sư mà mình thành lập;
- Đối với công ty luật được thành lập dưới loại hình công ty luật hợp danh thì thành viên hợp danh phải có trách nhiệm đối với các nghĩa vụ của công ty bằng các tài sản của công ty. Trong trường hợp khi công ty có các khoản nghĩa vụ phải thanh toán mà số tài sản của công ty không đủ để có thể thanh toán hết các khoản nghĩa vụ thì các thành viên hợp danh của công ty phải sử dụng cả tài sản cá nhân của mình để có thể thanh toán hết các khoản nghĩa vụ của công ty.
- Đối với trường hợp công ty luật được thành lập dưới loại hình là công ty trách nhiệm hữu hạn (công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên) thì cũng giống như trong quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020, các thành viên góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn đối với phần vốn góp của mình.
V. Những câu hỏi thường gặp:
1. Ai có thể thành lập công ty luật TNHH?
Cá nhân đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc trường hợp bị cấm thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Công ty luật TNHH được kinh doanh những ngành nghề gì?
Ngành nghề kinh doanh chính: Dịch vụ tư vấn pháp luật.
Có thể kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
3. Ban Giám đốc của công ty luật TNHH gồm những ai?
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc (nếu có).
Thành viên Ban Giám đốc phải là luật sư.
Nội dung bài viết:
Bình luận