Công ty giao dịch liên kết (Công ty GDLK) là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh và luật doanh nghiệp. Nó thường được sử dụng để mô tả một hình thức tổ chức kinh doanh đặc biệt mà các tổ chức và công ty sử dụng để thực hiện các dự án, giao dịch, hoặc hợp tác cụ thể. Cùng tìm hiểu về công ty giao dịch liên kết là gì nhé!
Công ty giao dịch liên kết là gì? (Cập nhật 2023)
I. Công ty giao dịch liên kết là gì?
Công ty giao dịch liên kết (Công ty GDLK) là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh và luật doanh nghiệp. Nó thường được sử dụng để mô tả một hình thức tổ chức kinh doanh đặc biệt mà các tổ chức và công ty sử dụng để thực hiện các dự án, giao dịch, hoặc hợp tác cụ thể.
Công Ty Giao Dịch Liên Kết (GDLK) là một hình thức tổ chức kinh doanh nơi ít nhất là hai công ty hoặc tổ chức khác nhau hợp nhất để thực hiện một dự án hoặc giao dịch cụ thể. GDLK có thể bao gồm công ty mẹ và công ty con hoặc nhiều công ty độc lập khác nhau. Mục tiêu chính của GDLK là thực hiện một mục tiêu hoặc giao dịch cụ thể mà mỗi công ty tham gia không thể thực hiện một cách độc lập.
II. Quy Định Cập Nhật mới nhất về Công Ty Giao Dịch Liên Kết
Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết (GDLK) đã có hiệu lực từ ngày 20/12/2020. Nghị định này đã bổ sung, sửa đổi nhiều quy định mới về GDLK nhằm tăng cường quản lý thuế, ngăn chặn chuyển giá, đảm bảo tính công bằng trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
Một số điểm mới đáng chú ý của Nghị định 132/2020/NĐ-CP
-
Định nghĩa về GDLK: Nghị định 132/2020/NĐ-CP đã bổ sung thêm các tiêu chí xác định GDLK, bao gồm:
- Một bên liên kết nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp từ 25% vốn góp, phần vốn góp, cổ phần của bên liên kết kia;
- Một bên liên kết có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định hoặc kiểm soát việc điều hành, quản lý của bên liên kết kia;
- Các bên liên kết cùng chịu sự kiểm soát của một cá nhân hoặc một nhóm người;
- Các bên liên kết có mối quan hệ hợp đồng, hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.
-
Cơ quan quản lý GDLK: Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định Tổng cục Thuế là cơ quan quản lý GDLK. Tổng cục Thuế có trách nhiệm xây dựng, ban hành các quy định, hướng dẫn về quản lý GDLK; tổ chức giám sát, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về GDLK của các doanh nghiệp.
-
Trách nhiệm của doanh nghiệp có GDLK: Doanh nghiệp có GDLK có trách nhiệm kê khai, xác định giá giao dịch liên kết và lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp có GDLK có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, chứng từ liên quan đến GDLK trong thời hạn tối thiểu 5 năm kể từ ngày kết thúc năm tài chính có phát sinh GDLK.
-
Thủ tục xác định giá giao dịch liên kết: Nghị định 132/2020/NĐ-CP đã bổ sung thêm các phương pháp xác định giá giao dịch liên kết, bao gồm:
- Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập;
- Phương pháp giá thị trường chuyển nhượng;
- Phương pháp chi phí gia tăng;
- Phương pháp tỷ suất lợi nhuận;
- Phương pháp giá vốn cộng lãi.
-
Hình thức xử lý vi phạm: Nghị định 132/2020/NĐ-CP đã bổ sung thêm hình thức xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền đối với hành vi không kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc kê khai, xác định giá giao dịch liên kết không đúng quy định.
III. Quan hệ trong công ty giao dịch liên kết
Công ty giao dịch liên kết là một loại hình công ty có phát sinh giao dịch liên kết. Giao dịch liên kết là giao dịch được phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Căn cứ khoản 22 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, quan hệ liên kết được xác định dựa trên các tiêu chí sau:
- Một bên liên kết nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp từ 25% vốn góp, phần vốn góp, cổ phần của bên liên kết kia;
- Một bên liên kết có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định hoặc kiểm soát việc điều hành, quản lý của bên liên kết kia;
- Các bên liên kết cùng chịu sự kiểm soát của một cá nhân hoặc một nhóm người;
- Các bên liên kết có mối quan hệ hợp đồng, hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Theo đó, công ty giao dịch liên kết có thể là công ty mẹ, công ty con, công ty liên kết, công ty hợp danh, công ty hợp tác xã,... hoặc các doanh nghiệp có mối quan hệ hợp đồng, hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Công ty giao dịch liên kết có thể phát sinh các loại giao dịch liên kết sau:
- Mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- Chuyển nhượng tài sản;
- Cho thuê, nhượng quyền sử dụng tài sản;
- Vay, cho vay, chuyển nhượng vốn góp, mua bán cổ phần, trái phiếu;
- Hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết;
- Các giao dịch tài chính khác.
Các giao dịch liên kết có thể ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp, do đó, doanh nghiệp có giao dịch liên kết cần tuân thủ các quy định về xác định giá giao dịch liên kết để tránh bị xử phạt vi phạm hành chính.
IV. Câu hỏi thường gặp
Câu hỏi 1: Công ty nào được coi là công ty giao dịch liên kết?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 22 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, quan hệ liên kết được xác định dựa trên các tiêu chí sau:
- Một bên liên kết nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp từ 25% vốn góp, phần vốn góp, cổ phần của bên liên kết kia;
- Một bên liên kết có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định hoặc kiểm soát việc điều hành, quản lý của bên liên kết kia;
- Các bên liên kết cùng chịu sự kiểm soát của một cá nhân hoặc một nhóm người;
- Các bên liên kết có mối quan hệ hợp đồng, hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Do đó, công ty nào có phát sinh giao dịch liên kết với các bên có quan hệ liên kết theo các tiêu chí nêu trên thì được coi là công ty giao dịch liên kết.
Câu hỏi 2: Các loại giao dịch liên kết nào thường gặp?
Trả lời:
Các loại giao dịch liên kết thường gặp bao gồm:
- Mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- Chuyển nhượng tài sản;
- Cho thuê, nhượng quyền sử dụng tài sản;
- Vay, cho vay, chuyển nhượng vốn góp, mua bán cổ phần, trái phiếu;
- Hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết;
- Các giao dịch tài chính khác.
Câu hỏi 3: Doanh nghiệp có giao dịch liên kết có nghĩa vụ gì?
Trả lời:
Doanh nghiệp có giao dịch liên kết có các nghĩa vụ sau:
- Kê khai, xác định giá giao dịch liên kết và lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định của pháp luật.
- Lưu trữ hồ sơ, chứng từ liên quan đến giao dịch liên kết trong thời hạn tối thiểu 5 năm kể từ ngày kết thúc năm tài chính có phát sinh giao dịch liên kết.
Nội dung bài viết:
Bình luận