Công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn là hai loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất tại Việt Nam. Cả hai đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, phù hợp với nhu cầu và mục đích hoạt động của các nhà đầu tư khác nhau. Để hiểu rõ hơn về Công ty cổ phần và trách nhiệm hữu hạn là gì? hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu bài viết sau:
Công ty cổ phần và trách nhiệm hữu hạn là gì?
I. Công ty cổ phần và trách nhiệm hữu hạn là gì?
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cổ đông sở hữu cổ phần của công ty và có quyền tham gia vào việc quản lý công ty thông qua Đại hội đồng cổ đông.
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) là loại hình doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành các phần góp của các thành viên. Các thành viên chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân của mình đối với các khoản nợ của công ty.
II. Đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần và trách nhiệm hữu hạn

Đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần và trách nhiệm hữu hạn
1. Đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần
Thứ nhất, Công ty cổ phần là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân:
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.
Thứ hai, về vốn của công ty cổ phần:
- Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
- Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.
- Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.
- Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần các loại chưa được đăng ký mua.
Thứ ba,về trả cổ tức trong công ty cổ phần:
- Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
- Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
+ Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
+ Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
- Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.
- Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức.
2. Đặc điểm pháp lý của công ty TNHH
Thứ nhất, về loại hình của công ty trách nhiệm hữu hạn:
Theo khoản 7 Điều 4 Luật Danh nghiệp 2020, công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Thứ hai, về tư cách pháp nhân của công ty trách nhiệm hữu hạn:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Được thành lập theo quy định của BLDS 2015, luật khác có liên quan;
+ Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của BLDA 2015
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
+ Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Thứ ba,về người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.
- Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
- Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
III. Trách nhiệm của thành viên trong công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Trách nhiệm của thành viên trong công ty cổ phần:
Góp vốn theo cam kết: Cổ đông có nghĩa vụ góp vốn theo cam kết trong Điều lệ công ty.
Chịu trách nhiệm liên đới về các vi phạm pháp luật của công ty: Cổ đông có thể bị truy cứu trách nhiệm liên đới về các vi phạm pháp luật của công ty nếu có hành vi:
- Cố ý làm trái pháp luật gây thiệt hại cho công ty;
- Thiếu tinh thần trách nhiệm, thiếu cẩn trọng trong việc quản lý, điều hành công ty dẫn đến thiệt hại cho công ty;
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thông báo, công khai thông tin theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn:
- Góp vốn theo cam kết: Thành viên có nghĩa vụ góp vốn theo cam kết trong Điều lệ công ty.
- Chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân đối với các khoản nợ của công ty: Thành viên có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ của công ty bằng toàn bộ tài sản cá nhân của mình nếu công ty không đủ khả năng thanh toán.
IV. Phân biệt công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Vốn điều lệ:
Công ty cổ phần: Vốn điều lệ được chia thành cổ phần, mỗi cổ phần có giá trị bằng nhau. Vốn điều lệ tối thiểu: 10 tỷ đồng.
Công ty trách nhiệm hữu hạn: Vốn điều lệ được chia thành phần góp của các thành viên. Vốn điều lệ tối thiểu: 20 tỷ đồng đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên và 10 tỷ đồng đối với công ty TNHH một thành viên.
2. Số lượng thành viên:
Công ty cổ phần: Số lượng thành viên tối thiểu: 3.
Công ty trách nhiệm hữu hạn: Số lượng thành viên tối thiểu: 2 đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên và 1 đối với công ty TNHH một thành viên.
3. Trách nhiệm của thành viên:
Công ty cổ phần: Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm bằng số vốn góp của mình.
Công ty trách nhiệm hữu hạn: Thành viên chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân của mình đối với các khoản nợ của công ty.
4. Cơ cấu tổ chức:
Công ty cổ phần: Đại hội đồng cổ đông - Hội đồng quản trị - Ban kiểm soát.
Công ty trách nhiệm hữu hạn: Đại hội đồng thành viên - Giám đốc.
5. Quyền lợi của thành viên:
Công ty cổ phần: Tham dự Đại hội đồng cổ đông, bầu cử và ứng cử vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, nhận cổ tức.
Công ty trách nhiệm hữu hạn: Tham dự Đại hội đồng thành viên, bầu cử và ứng cử vào Ban Giám đốc, nhận lợi nhuận.
6. Nghĩa vụ của thành viên:
Công ty cổ phần: Góp vốn theo cam kết, chịu trách nhiệm liên đới về các vi phạm pháp luật của công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn: Góp vốn theo cam kết, chịu trách nhiệm liên đới về các vi phạm pháp luật của công ty.
V. Những câu hỏi thường gặp:
1. Trường hợp nào nên thành lập công ty cổ phần?
Nên thành lập công ty cổ phần khi:
- Doanh nghiệp có nhu cầu huy động vốn lớn: Công ty cổ phần có thể huy động vốn từ nhiều nhà đầu tư thông qua việc phát hành cổ phiếu.
- Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh phức tạp: Công ty cổ phần có cơ cấu tổ chức và quản lý chuyên nghiệp hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác, phù hợp với các hoạt động kinh doanh phức tạp.
- Doanh nghiệp muốn nâng cao uy tín và thương hiệu: Công ty cổ phần có uy tín và thương hiệu cao hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.
2. Ai nên thành lập công ty TNHH?
- Công ty TNHH là một lựa chọn tốt cho hầu hết các chủ doanh nghiệp, bao gồm cả chủ sở hữu doanh nghiệp cá nhân, đối tác và các công ty nhỏ.
- Công ty TNHH đặc biệt có lợi cho các chủ doanh nghiệp muốn bảo vệ tài sản cá nhân của họ khỏi các khoản nợ và nghĩa vụ của công ty.
3. Sự khác biệt giữa LLC và các loại hình doanh nghiệp khác là gì?
- Công ty TNHH khác với các loại hình doanh nghiệp khác, chẳng hạn như doanh nghiệp cá nhân, công ty và hợp tác kinh doanh, về mức độ bảo vệ trách nhiệm cá nhân mà chúng cung cấp.
- Công ty tnhh cung cấp sự bảo vệ trách nhiệm cá nhân tốt hơn so với doanh nghiệp cá nhân và hợp tác kinh doanh, nhưng không tốt bằng các tập đoàn.
Nội dung bài viết:
Bình luận