1. Công ty cổ phần là gì?
Theo Khoản 1 Điều 111 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về công ty cổ phần:
“Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
- c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này”
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo khoản 1 Điều 74 Bộ Luật Dân sự 2015, một tổ chức có tư cách pháp nhân khi đáp ứng đủ 4 điều kiện sau:
- Tổ chức phải được thành lập theo quy định của luật
- Tổ chức phải có cơ cấu tổ chức theo quy định
- Tổ chức có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình
- Tổ chức phải nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.

Công ty cổ phần sách là gì?
2. Đặc điểm của công ty cổ phần
Thứ nhất, cổ đông của công ty cổ phần. Theo Khoản 3 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020, cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần trong công ty cổ phần.
Thứ hai, vốn điều lệ của công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
Thứ ba, về cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần. Pháp luật quy định công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau:
- Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
- Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.
Thứ tư, về đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường.
Thứ năm, về hội đồng quản trị. Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ công ty, trừ các quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Thứ sáu, về chuyển nhượng cổ phần. Về nguyên tắc các cổ đông được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình. Tuy nhiên vẫn có trường hợp hạn chế chuyển nhượng:
- Bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của Điều lệ công ty và phải ghi rõ việc hạn chế đó trên cổ phiếu tương ứng;
- Cổ phần của cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác trong vòng 03 năm đầu sau thành lập, nếu chuyển cho người không phải cổ đông sáng lập thì phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông;
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng.
3. Các loại hình cổ phần theo quy định của pháp luật
Điều 114 Luật doanh nghiệp quy định các loại hình cổ phần như sau:
- Cổ phần phổ thông do cổ đông phổ thông nắm giữ. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
- Cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây: cổ phần ưu đãi cổ tức; cổ phần ưu đãi hoàn lại; cổ phần ưu đãi biểu quyết; cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.
4. Công ty cổ phần sách là gì?
Công ty cổ phần sách là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó kinh doanh sản phẩm là sách, sản xuất in ấn sách.

Công ty cổ phần sách là gì?
5. Thủ tục thành lập công ty cổ phần
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ gồm có:
- Giấy đề nghị xin cấp giấy phép đăng ký kinh doanh theo mẫu của cơ quan nhà nước;
- Dự thảo các điều lệ của công ty cổ phần;
- Danh sách chi tiết các cổ đông sáng lập công ty:
+ Đối với cổ đông là cá nhân: Bản sao thẻ căn cước, chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu… photo công chứng trong thời gian không quá 03 tháng.
+ Đối với cổ đông là tổ chức: Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, văn bản ủy quyền, các giấy tờ liên quan khác.
- Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với những công ty kinh doanh những ngành nghề mà đòi hỏi phải có vốn pháp định;
- Khi thành lập một công ty cổ phần thì người đại diện theo pháp luật hoặc người có liên quan buộc phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định kinh doanh những ngành nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề
Bước 2: Nộp hồ sơ
Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn) bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh.
Lưu ý: Đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, hồ sơ bắt buộc phải nộp qua mạng
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết
Bước 4: Nhận kết quả
Nội dung bài viết:
Bình luận