I. Công ty cổ phần tiếng anh là gì?
Công ty cổ phần tiếng anh có hai cách viết là Joint Stock Company (viết tắt JSC) hoặc Corporation (viết tắt Corp). Trong đó cách viết Joint Stock Company được sử dụng nhiều hơn.
Dưới đây là một số ví dụ tên công ty cổ phần tiếng anh theo từng cách viết:
* Dùng cách viết Joint Stock Company:
Tên tiếng việt: Công ty Cổ Phần xây Dựng Nhà Hoàng Long.
Tên tiếng anh: Hoang Long Home Construction Joint Stock Company.
Tên viết tắt: Hoang Long Home., JSC.
Tên tiếng việt: Công ty Cổ Phần Cửa Nhựa Việt Châu.
Tên tiếng anh: Viet Chau Plastic Door Joint Stock Company.
Tên viết tắt: Viet Chau Plastic Door., JSC.
* Dùng cách viết Corporation:
Tên tiếng việt: Công ty Cổ Phần Nam Phong Việt.
Tên tiếng anh: Nam Phong Viet Corporation.
Tên viết tắt: Nam Phong Viet Corp.
Tên tiếng việt: Công ty Cổ Phần Điện Tử Viễn Thông Nam Á.
Tên tiếng anh: Nam A Civitel Electronics And Telecommunication Corporation.
Tên viết tắt: Nam A Telecom., Corp.

Công ty cổ phần quốc tế tiếng anh là gì?
II. Công ty cổ phần là gì?
Công ty cổ phần (CTCP) là một những lại hình doanh nghiệp phổ biến. Trong đó:
- Có cổ phần là vốn điều lệ được chia đều thành nhiều phần bằng nhau.
- Cổ đông có thể là cá nhân hay tổ chức, số lượng cổ đông ít nhất cần phải có là 03 và không giới hạn số lượng tối đa.
- Cổ đông chỉ cần phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản, các khoản nợ của doanh nghiệp trong giới hạn số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Trừ Điều 119 Khoản 3 và Điều 126 Khoản 1 của Luật Doanh Nghiệp thì cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho chủ thể khác.
- Để huy động vốn CTCP có quyền phát hành cổ phần.
- Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp CTCP được công nhận tư cách pháp nhân.
III. Công ty cổ phần quốc tế tiếng anh là gì?
Công ty cổ phần quốc tế là dạng công ty cổ phần có sự tham gia của các cổ đông quốc tế, kinh doanh thị trường cả trong nước lẫn nước ngoài.
Công ty cổ phần quốc tế tiếng anh là International joint stock company
IV. Đặc điểm của công ty cổ phần
- Về vốn điều lệ:
Vốn điều lệ của CTCP là tổng giá trị mệnh giá các cổ phần mà các cổ đông đã thanh toán cho công ty và được ghi trong điều lệ công ty. Đây là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn. Vốn điều lệ của CTCP được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là vốn cổ phần (Điểm a, Khoản 1, Điều 110 Luật Doanh Nghiệp). Cá nhân tổ chức tham gia vào công ty có thể thực hiện góp vốn vào công ty bằng cách mua cổ phần.
Các loại cổ phần của CTCP gồm:
+ Cổ phần thường (cổ phần phổ thông): bắt buộc phải có
+ Cổ phần ưu đãi (không bắt buộc có) bao gồm: cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi hoàn lại và các loại cổ phần ưu đãi khác tùy thuộc vào quy định công ty.
+ Những ngành nghề đòi hỏi vốn pháp định (vốn tối thiểu khi thành lập doanh nghiệp) như: bất động sản, chứng khoán, bảo hiểm, tín dụng,… thì vốn điều lệ không được nhỏ hơn vốn pháp định. Những CTCP đăng ký kinh doanh những ngành nghề này cần đáp ứng điều kiện về vốn pháp đinh theo quy định pháp luật.
- Về cổ đông công ty:
Theo Điều 4 Khoản 2 Luật Doanh Nghiệp: Cổ đông công ty là các cá nhân hoặc tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty. Theo điểm b Điều 110 Khoản 1 Luật Doanh Nghiệp: Số lượng cổ đông không bị hạn chế và quy định số lượng ít nhất là 03 cổ đông, cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Các cổ đông của CTCP được phân loại dựa trên vai trò của việc thành lập công ty gồm: cổ đông sáng lập, cổ đông góp vốn. Phân loại cổ đông dựa trên cổ phần sở hữu gổm: cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi.
- Tư cách pháp nhân của công ty cổ phần: Theo Khoản 2 Điều 110 Luật Doanh Nghiệp: Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân ngay khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Về chế độ chịu trách nhiệm:
+ Đối với cổ đông: Chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản, các khoản nợ không liên quan đến tài sản riêng trong phạm vi số vốn góp vào công ty. Đây còn được gọi là chế độ trách nhiệm hữu hạn.
+ Đối với CTCP: Chịu trách nhiệm về các khoản nợ hoàn toàn bằng tài sản công ty.
- Các hình thức huy động vốn của công ty cổ phần: Phát hành chứng khoán ra công chúng, chào bán cổ phẩn riêng lẻ, phát hành trái phiếu và bán cổ phần cho cổ đông trong công ty.
- Tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp: Theo Điều 126 Luật Doanh Nghiêp quy định người có cổ phiếu có quyền tự do chuyển nhượng. Việc chuyển nhượng cổ phần trong CTCP tự do hơn so với công ty TNHH chuyển nhượng vốn góp.

Công ty cổ phần quốc tế tiếng anh là gì?
V. Mọi người cũng hỏi
1. Nhược điểm của công ty cổ phần là gì?
Do số lượng cổ động có thể rất lớn dễ dẫn đến tình trạng phức tạp trong việc quản lý và điều hành công ty, thậm chí có thể dẫn đến trường hợp phân hóa thành các nhóm cổ đông cạnh tranh nhau về lợi ích.
Bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định đặc biệt là về chế độ tài chính, kế toán nên quá trình thành lập CTCP phức tạp hơn nhiều so với các loại hình công ty khác.
2. Doanh nghiệp có nhu cầu thành lập công ty cổ phần cần chuẩn bị các giấy tờ gì?
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
Điều lệ công ty
Danh sách các cổ đông sáng lập, sang sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
Bản sao các giấy tờ:
- Giấy tờ pháp lý của cá nhân với cổ đông sáng lập và cổ đông nước ngoài đại diện theo pháp luật.
- Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đông.
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo luật đầu tư.
3. Đặc điểm về tư cách pháp nhân của công ty cổ phần?
Theo Bộ luật dân sự 2015 thì một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Được thành lập hợp pháp;
– Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
– Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
– Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Công ty CP có đầy đủ tư cách pháp nhân. Công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty. Công ty có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn dân sự trong các tranh chấp dân sự, thương mại nếu có. Công ty có quyền sở hữu tài sản riêng. Các cổ đông chỉ được sở hữu cổ phần công ty chứ không sở hữu tài sản của công ty.
Nội dung bài viết:
Bình luận