Công ty cổ phần chịu trách nhiệm vô hạn hay hữu hạn

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất tại Việt Nam. Công ty cổ phần có thể có từ 03 đến 1000 cổ đông. Cổ đông của công ty cổ phần có thể là cá nhân, tổ chức. Để hiểu rõ hơn về Công ty cổ phần chịu trách nhiệm vô hạn hay hữu hạn hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu bài viết sau:cong-ty-co-phan-chiu-trach-nhiem-vo-han-hay-huu-han

 Công ty cổ phần chịu trách nhiệm vô hạn hay hữu hạn

I. Công ty cổ phần chịu trách nhiệm vô hạn hay hữu hạn là gì?

Trách nhiệm hữu hạn là chế độ trách nhiệm trong đó chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

Trách nhiệm vô hạn là chế độ trách nhiệm trong đó chủ sở hữu doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản của mình.

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu cổ phần của công ty. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

II. Công ty cổ phần chịu trách nhiệm vô hạn hay hữu hạn

thu-tuc-sap-nhap-cong-ty-co-phan-vao-cong-ty-tnhh-1

Công ty cổ phần chịu trách nhiệm vô hạn hay hữu hạn

Công ty cổ phần có chế độ trách nhiệm tài sản hữu hạn, xuất phát từ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, theo đó, cổ đông công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

Đây là một trong những ưu điểm khiến công ty cổ phần trở thành loại hình doanh nghiệp có sức hút với các nhà đầu tư.

Theo đó, công ty cổ phần phải tách biệt rõ ràng giữa tài sản của công ty và tài sản của cổ đông

Theo Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020, khi góp vốn vào công ty cổ phần, nhà đầu tư bắt buộc phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn của mình vào công ty.

Sau khi hoàn thành nghĩa vụ góp vốn, tài sản góp vốn không còn là tài sản của nhà đầu tư nữa mà trở thành tài sản hợp pháp của công ty cổ phần. Thay vào đó, nhà đầu tư trở thành cổ đông của công ty cổ phần và có các quyền, nghĩa vụ của cổ đông công ty cổ phần.

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, nếu cổ đông không có sự tách bạch giữa tài sản đầu tư và tài sản tiêu dùng thì CTCP không được hưởng chế độ trách nhiệm tài sản hữu hạn.

Tuy chịu trách nhiệm hữu hạn nhưng có những trường hợp họ phải chịu trách nhiệm bằng chính tài sản của mình chứ không dừng lại ở phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Điển hình như theo khoản 2 Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020, khi thành lập công ty cổ phần, nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.

Đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Kết luận: Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, cổ đông công ty cổ phần chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp.

III. Cổ đông công ty cổ phần chịu trách nhiệm về những khoản nợ nào?

Cổ đông công ty cổ phần chịu trách nhiệm về tất cả các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, bao gồm:

- Nợ vay của công ty

- Nợ đối với người lao động

- Nợ đối với nhà cung cấp

- Nợ đối với khách hàng

- Nợ thuế

- Các khoản nợ khác

Nợ vay của công ty là các khoản nợ mà công ty vay từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng, tổ chức khác hoặc từ các cá nhân.

Nợ đối với người lao động là các khoản nợ mà công ty phải trả cho người lao động, bao gồm tiền lương, tiền thưởng, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,...

Nợ đối với nhà cung cấp là các khoản nợ mà công ty phải trả cho các nhà cung cấp, bao gồm tiền mua hàng, tiền dịch vụ,...

Nợ đối với khách hàng là các khoản nợ mà công ty phải trả cho khách hàng, bao gồm tiền bán hàng, tiền dịch vụ,...

Nợ thuế là các khoản nợ mà công ty phải trả cho Nhà nước, bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,...

Các khoản nợ khác bao gồm các khoản nợ phát sinh từ các hoạt động kinh doanh khác của công ty, chẳng hạn như nợ bồi thường thiệt hại, nợ phạt vi phạm,...

Cổ đông công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Điều này có nghĩa là, nếu công ty cổ phần không thanh toán được các khoản nợ, cổ đông chỉ bị truy đòi tài sản trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Ví dụ, một cổ đông góp 100 triệu đồng vào công ty cổ phần. Nếu công ty không thanh toán được 1 tỷ đồng nợ, cổ đông này chỉ bị truy đòi 100 triệu đồng.

IV. Sự khác biệt giữa trách nhiệm vô hạn hay hữu hạn?

Trách nhiệm vô hạntrách nhiệm hữu hạn là hai chế độ chịu trách nhiệm tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp. Sự khác biệt giữa hai chế độ này được thể hiện ở các khía cạnh sau:

1. Phạm vi chịu trách nhiệm

Trách nhiệm vô hạn: Chủ sở hữu doanh nghiệp chịu trách nhiệm về toàn bộ tài sản của mình, bao gồm cả tài sản cá nhân, đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.

Trách nhiệm hữu hạn: Chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

2. Rủi ro

Trách nhiệm vô hạn: Chủ sở hữu doanh nghiệp có thể bị mất toàn bộ tài sản, bao gồm cả tài sản cá nhân, nếu doanh nghiệp không thanh toán được các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

Trách nhiệm hữu hạn: Chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ bị mất số vốn đã góp vào doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không thanh toán được các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

3. Tính hấp dẫn

Trách nhiệm vô hạn: Chế độ trách nhiệm vô hạn có tính hấp dẫn thấp, vì chủ sở hữu doanh nghiệp có thể bị mất toàn bộ tài sản, bao gồm cả tài sản cá nhân, nếu doanh nghiệp không thanh toán được các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

Trách nhiệm hữu hạn: Chế độ trách nhiệm hữu hạn có tính hấp dẫn cao, vì chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ bị mất số vốn đã góp vào doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không thanh toán được các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

4. Loại hình doanh nghiệp

Trách nhiệm vô hạn: Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân.

Trách nhiệm hữu hạn: Các loại hình doanh nghiệp khác, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty liên doanh,... đều chịu trách nhiệm hữu hạn.

5. Ví dụ

- Chủ doanh nghiệp tư nhân A góp 100 triệu đồng vào doanh nghiệp tư nhân của mình. Nếu doanh nghiệp không thanh toán được 1 tỷ đồng nợ, chủ doanh nghiệp A có thể bị mất toàn bộ tài sản, bao gồm cả tài sản cá nhân, trị giá 1 tỷ đồng.

- Một cổ đông góp 100 triệu đồng vào công ty cổ phần. Nếu công ty không thanh toán được 1 tỷ đồng nợ, cổ đông này chỉ bị mất số vốn đã góp vào công ty, là 100 triệu đồng.

V. Những câu hỏi thường gặp:

1. Tại sao công ty cổ phần chịu trách nhiệm hữu hạn?

Công ty cổ phần chịu trách nhiệm hữu hạn vì đây là một trong những ưu điểm của loại hình doanh nghiệp này. Nó tạo điều kiện cho các nhà đầu tư dễ dàng tham gia góp vốn vào công ty mà không cần phải lo lắng về rủi ro tài sản cá nhân.

2. Cổ đông công ty cổ phần có thể chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác không?

Cổ đông công ty cổ phần có thể chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Việc chuyển nhượng cổ phần phải được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty.

3. Cổ đông công ty cổ phần có thể làm gì để giảm thiểu rủi ro tài sản cá nhân?

Cổ đông công ty cổ phần có thể làm một số việc để giảm thiểu rủi ro tài sản cá nhân, bao gồm:

- Chọn công ty cổ phần có tiềm lực tài chính tốt

- Tham gia góp vốn với số lượng cổ phần vừa phải

- Đầu tư vào các công ty cổ phần có nhiều cổ đông

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo