Ngày nay, khi cuộc sống ngày càng tiện nghi và đủ đầy thì những cám dỗ chết người vẫn luôn rình rập. Vì vậy, bạn phải trang bị cho mình những kiến thức để tránh dính vào những loại thuốc nguy hiểm. Nó không chỉ là những loại thuốc thông thường mà chúng ta biết. Thậm chí, những thứ tưởng như bình thường có thể gây hại hơn rất nhiều. Điển hình trong số đó là ma túy, thuốc lá, vape... và cả mạng xã hội cũng không ngoại lệ. Vì vậy, để giúp các bạn thấy rõ hơn, chủ đề hôm nay của chúng ta sẽ là hóa học của các "chất" đằng sau nghiên cứu. Đi nào!

1. Chất gây nghiện là gì?
Theo "Sách giáo khoa về các chất và xã hội", không có định nghĩa chính xác và đầy đủ về một chất. Luật phòng, chống ma túy, các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, ngành y tế và nhận thức hàng ngày của người dân đều đưa ra những định nghĩa/khái niệm khác nhau về chất gây nghiện. Tuy nhiên, nghiện được tiếp cận từ các góc độ khác nhau, đưa ra các khái niệm sau:
Trong y học, một chất là một chất hóa học được sử dụng để điều trị, chữa bệnh, ngăn ngừa hoặc được sử dụng để tăng cường sức khỏe thể chất và tinh thần. Các chất có thể được kê toa cho bệnh nhân sử dụng trong một thời gian giới hạn hoặc cho bệnh nhân mắc bệnh mãn tính sử dụng thường xuyên. Ví dụ: thuốc an thần kinh trong điều trị rối loạn lo âu, mất ngủ kéo dài, thuốc giảm đau như morphin trong điều trị đau do ung thư. Trong sinh học, người ta cũng thường tìm thấy nhiều chất hóa học nội sinh có công thức hóa học tương tự như chất ma túy. Cùng một loại hóa chất nếu được tổng hợp trong cơ thể sẽ được gọi là hóa chất nội sinh, còn nếu đưa từ bên ngoài vào cơ thể sẽ được gọi là chất gây nghiện. Một số chất gây nghiện được con người sử dụng cho mục đích giải trí. Những hóa chất này ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh trung ương và mọi người sử dụng chúng khi họ thấy chúng có lợi cho nhận thức, hành vi hoặc tính cách của họ. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, chất gây nghiện là “chất hóa học khi hấp thụ vào cơ thể sẽ làm thay đổi chức năng thể chất và tâm lý của người sử dụng”.
Chất gây nghiện ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm các chất được sử dụng hợp pháp như thuốc trong điều trị như rượu, thuốc lá, trà, cà phê và kể cả các loại thuốc bất hợp pháp hay còn gọi là ma tuý. Các chất gây nghiện khi đưa vào cơ thể với liều lượng đủ lớn sẽ làm thay đổi các chức năng cơ thể, thay đổi hành vi, ảnh hưởng trực tiếp đến tâm trạng và nhận thức, tư duy.
2. Tiền sử dùng thuốc
Từ năm 5000 trước Công nguyên. Sau Công nguyên, người Sumer cổ đại đã mô tả công dụng chữa bệnh của cây anh túc được khắc trên đá. 4000 năm trước công nguyên, con người biết đến cây anh túc (opium poppy, poppy, poppy) hay cây anh túc (Papaver Somniferum), họ tin rằng Châu Á là quê hương đầu tiên của cây thuốc phiện, và I Ran, Thổ Nhĩ Kỳ là những quốc gia đầu tiên trồng cây thuốc phiện, sau đó cây thuốc phiện được trồng ở Ấn Độ, Afghanistan, Miến Điện, Thái Lan, Trung Quốc, Việt Nam...
Phải đợi đến thế kỷ 17 người châu Âu mới biết tác dụng chữa bệnh của thuốc phiện (thuốc giảm đau, trị ho, cầm tiêu chảy...). Năm 1805, một dược sĩ người Pháp là Serterner đã chiết xuất được chất màu trắng (Morphine) từ cây thuốc phiện. Còn cây cần sa thì quê quán ở một số nước Tây Á và Đông Nam Á (Tây Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Campuchia, Lào,...). Con người đã biết đến cây cần sa từ 6000 năm trước, nó được dùng để hút, hít, nhai, đầu tiên chủ yếu được sử dụng ở Ấn Độ, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á, sau đó cần sa được sử dụng phổ biến ở các nước Ả Rập, sau đó lan sang các nước Châu Âu và Châu Mỹ. . Năm 1855, dược sĩ Gedecke lần đầu tiên chiết xuất cocain từ lá coca. Năm 1880, Anrep xác định cocain là hợp chất tự nhiên đầu tiên được phát hiện có tác dụng gây tê cục bộ, có khả năng làm giảm hoặc liệt các đoạn tận cùng của dây thần kinh cảm giác và ức chế dẫn truyền qua các sợi thần kinh, đồng thời nó cũng có tác dụng rõ rệt lên hệ thần kinh trung ương. Hiệp định đơn phương về ma túy, 1961; Hiệp định về các chất hướng thần, 1971; Hiệp định chống buôn bán trái phép thuốc phiện và các chất hướng thần năm 1988 với mục đích loại trừ các chất ma túy được sử dụng trái phép ra khỏi xã hội nhưng hiệu quả chưa đạt được như mong muốn. Dưới đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu sơ lược về một số vị thuốc cơ bản. Nếu có thời gian, bạn có thể tìm hiểu và đọc thêm tại đây!
3. Me đá lạnh
Tên gọi khác: Đồ đá
Thành phần hóa học chính: Methamphetamine
Đặc điểm nhận dạng: Mảnh vụn màu trắng, óng ánh như đá, giống bột ngọt hoặc hạt muối...
Làm hại:
Ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thần kinh, kéo dài gây ảo giác, hoang tưởng có người giết mình. Gây trụy tim mạch do hưng phấn quá mức, thiếu máu cơ tim, tăng huyết áp. Gây hôi miệng, hư men răng, rối loạn nội tiết, sinh tinh
4. Bóng cười
Tên khác: Bóng sôi nổi
Thành phần hóa học chính: N2O. khí ga
Đặc điểm nhận dạng:
Những quả bóng bay chứa đầy khí N2O. Người chơi sẽ giữ xương bánh chè và hít không khí vào phổi. Làm hại:
Thoạt đầu làm tăng hưng phấn, hưng phấn, gây tiếng cười vô thức. Người mới bắt đầu có thể bủn rủn tay chân, khó kiểm soát hành vi. Sử dụng thường xuyên sẽ gây ra các vấn đề về trí nhớ, khó ngủ, rối loạn nhịp tim, hạ đường huyết, thiếu máu, v.v.
Nhiều trường hợp bị chấn thương cột sống cổ, sốc dẫn đến đột quỵ…
5. Shisha
Tên gọi khác: Thuốc lào Ả rập
Thành phần hóa học chính: Nicotin
Đặc điểm nhận dạng: Bình hoa chuyên dụng được thiết kế với 1 hoặc nhiều lớp thủy tinh. Thuốc lá than tạo ra khói. Khối lượng được lọc và làm mát bằng nước. Làm hại:
Lượng khói mà hookah hút trong 1 giờ tương đương với 150-200 điếu thuốc lá. Nicotine thâm nhập vào cơ thể cao hơn 70%. Có đầy đủ khả năng gây bệnh như thuốc lá và gây nghiện. Dùng than củi đốt thuốc lá có thể gây ung thư, sung huyết phổi mãn tính. Nếu dùng chung với các loại ma túy khác sẽ gây ảo giác nặng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thần kinh.
6. thuốc lắc
Tên khác: Kẹo, thuốc điên, thuốc lắc, viên nữ hoàng, hổ vĩ, Ecstasy, mecsydes...
Thành phần hóa học chính: MethyleneDioxyl-MethamphetAmine (gọi là MDMA)
Đặc điểm nhận biết: Dạng viên nhỏ, có màu. Làm hại:
Kích thích thần kinh trung ương, tạo cảm giác mạnh. Gây rối loạn hành vi do hưng phấn quá mức. Không “cắn” được thuốc sẽ gây buồn chán, lo âu, trầm cảm, hoang tưởng, giảm trí nhớ, lâu dần sẽ dẫn đến loạn thần.
7. tem giấy
Tên gọi khác: bùa lưỡi, thuốc LSD
Thành phần hóa học chính: Lysergic Acid Diethylamide (được gọi là LSD)
Đặc điểm: Không màu, không mùi, không vị. Có sẵn ở dạng viên nén, viên nang và “viên giấy” (giấy tẩm LSD). Làm hại:
Mất vị giác, mất ngủ, khô miệng, ớn lạnh, thay đổi tâm trạng. Tầm nhìn nhạy cảm với ánh sáng. Dễ bị kích động cao, tự ý thức, sang chấn tâm lý, trầm cảm, tâm thần phân liệt suốt đời.
8. Cỏ Mỹ
Tên khác: K2/Spice, Australian Herb, Canada
Thành phần hóa học chính: 5″-fluoro-UR-144 (gọi là XLR-11)
Đặc điểm nhận dạng: Hỗn hợp lá của nhiều "thảo dược" tẩm hóa chất có tên hợp pháp quốc tế: JWH 18, JWH 073, JWH 250, XLR 11,...
Làm hại:
Gây ảo giác mạnh, hoang tưởng, rối loạn thần kinh, tổn thương não, mất trí nhớ, kích động. Cơ thể suy giảm sức đề kháng, mắc các bệnh về gan, thận, da xanh xao, mụn nhọt, mẩn ngứa, lở loét…
Dùng nhiều gây sốc thuốc, nổi bọt trong miệng, co giật, nguy hiểm đến tính mạng.
9. Cần sa
Tên gọi khác: phát tài, bồ kết, cỏ tranh, thảo mộc,…
Thành phần hóa học chính: Delta-9-tetrahydrocannabinol (gọi là THC)
Đặc điểm nhận dạng: Dạng thực vật của cây gai dầu có tên khoa học là Cannabis Sativa. Làm hại:
Gây thay đổi giác quan, hưng phấn quá mức, mất phương hướng. Sử dụng quá nhiều ảnh hưởng đến chức năng não và khả năng nhận thức, rối loạn tâm thần. Ảnh hưởng đến hệ miễn dịch, hệ hô hấp, hệ tim mạch, hệ tuần hoàn.
10. Thuốc lá
Tên gọi khác: không rõ
Thành phần hóa học chính: Nicotin
Nhận dạng: Được cán hoặc nhồi giấy, có dạng hình trụ (thường có chiều dài dưới 120mm, đường kính khoảng 10mm). Làm hại:
Khói thuốc lá chứa khoảng 7.000 hóa chất, 60 trong số đó được phân loại là chất gây ung thư. Trong đó có các chất như nicotin, CO, hắc ín và benzen, HCHO, NH3, axeton, asen, HCN…
Ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thần kinh, mạch máu và nội tiết gây ra các bệnh về tim mạch, giảm trí nhớ và ung thư.
11. Thuốc lá điện tử
Tên gọi khác: Vape là một loại thuốc lá điện tử.
Thành phần hóa học chính: Nicotin
Đặc điểm nhận dạng: Thiết bị chạy bằng pin với chất lỏng thuốc bao gồm glycerin, propylene, nicotin và hương vị. Dung dịch này sẽ được làm nóng để tạo thành khói vape. Tác dụng phụ (khi tiếp xúc lâu dài):
Trong vape, khói vẫn chứa nicotin (với số lượng nhỏ), sử dụng lâu dài chắc chắn có hại. Tăng xu hướng hình thành cục máu đông, khỏi xơ vữa động mạch, phì đại động mạch chủ, tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim… trong hệ tuần hoàn. Rối loạn hô hấp, nhiễm độc phổi, ung thư. Có nguy cơ gây ra các vấn đề như tiểu đường tuýp 2, béo phì, v.v.
12. Thuốc "muối tắm"
Tên gọi khác: ong đốt, meo meo, M-cat, muối tắm, phấn trắng,...
Thành phần hóa học chính: Cathinone/Mephedrone
Đặc điểm nhận biết: Có dạng tinh thể nhỏ màu trắng
Làm hại:
Tác động mạnh đến thần kinh, gây loạn thần, ảo giác, hoang tưởng. Các vấn đề về hành vi, bạo lực không kiểm soát được. Sử dụng lâu dài dễ dẫn đến trầm cảm, hoang tưởng, loạn thần.
13. Keo con chó
Tên khác: DogX-66
Thành phần hóa chất chính: chất kết dính và dung môi như methylene chloride, ethyl acetate, toluene, cyclohexane, xylene...
Đặc điểm nhận dạng: Dạng keo, độ nhớt và độ đàn hồi cao. Khi tiếp xúc với không khí, dung môi bay hơi có mùi đặc trưng. Làm hại:
Nếu hít phải những khí này trong thời gian dài và với cường độ mạnh chắc chắn sẽ dẫn đến ngộ độc, rối loạn cơ thể, thậm chí là ung thư. Dễ bị thiếu oxy, lú lẫn, chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn, dễ bị viêm phổi, dễ bị suy tim, viêm gan...
Có khả năng gây nghiện.
14. Mùi xăng
Tên gọi khác: Ethsan (phiên âm từ tiếng Pháp: essence)
Thành phần hóa học chính: Hydrocacbon
Đặc điểm nhận dạng: Xăng là chất lỏng nhẹ chứa hydrocacbon, dễ bay hơi, dễ cháy, được chưng cất từ dầu mỏ. Để làm nhiên liệu cho các loại động cơ.
Tác dụng phụ (khi tiếp xúc lâu dài):
Một tinh chất nhỏ bằng 729 sẽ có thể gây chóng mặt, nhức đầu, sảng khoái, khó chịu, buồn ngủ và mất lý trí. Một lượng lớn xăng có thể gây ảo giác, co giật, bất tỉnh và thậm chí tử vong. Ngộ độc xăng xảy ra ở những người cố tình ngửi thấy mùi xăng hoặc phải thường xuyên làm việc với xăng.
15. Facebook
Tên khác: Mạng xã hội Facebook
Thành phần hóa học chính: không rõ
Danh tính: Đây là một dịch vụ truyền thông xã hội và mạng xã hội. Có thể truy cập trên mọi thiết bị kết nối Internet thông qua website: facebook.com hoặc ứng dụng di động. Có hại (khi tiếp xúc lâu dài)
Dẫn dắt người chơi dần dần có lối sống tự kỷ. Có khả năng quên tên thật của bạn bè. Lười nói và viết (ít giao tiếp trực tiếp). Sợ gặp bạn bè facebook ngoài đời chỉ vì ảnh thật không “bắt mắt” như trên facebook. Mất dần thói quen thể hiện sự quan tâm, yêu thương ra bên ngoài. Tương tự như vậy với các loại khác như điện thoại, game, TV, v.v.
Trên đây là những điều thú vị về hóa học của “chất” gây nghiện. Tôi hy vọng điều này sẽ hữu ích cho bạn trong tương lai. Lần tới khi ai đó hỏi về điều này, hãy nhớ hóa học đằng sau tất cả!
Nội dung bài viết:
Bình luận