Khi làm việc thì bất cứ ai cũng sẽ được nghỉ hằng năm theo quy định. Tuy nhiên, đối với các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức khi làm việc trong các cơ quan hành chính của nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thì sẽ nghỉ như thế nào? Mời quý bạn đọc cùng ACC tìm hiểu nội dung Khi nào công chức được nghỉ không lương? [Mới nhất 2023] trong bài viết dưới đây.
![Khi nào công chức được nghỉ không lương? [Mới nhất 2023]](https://cdn.accgroup.vn/wp-content/uploads/2022/10/vien-chuc-bo-chung-chi-ngoai-ngu_1107154718.jpg)
1. Công chức là gì?
Khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2019 quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”.
2. Đặc điểm công chức
Nguồn gốc: Thi tuyển, bổ nhiệm, có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, và trong biên chế
Thời gian tập sự: Thời gian tập sự từ 6 đến 12 tháng tùy theo từng trường hợp tuyển dụng
Tính chất:
– Vận hành quyền lực nhà nước, thực hiện nhiệm vụ quản lý
– Thực hiện công vụ thường xuyên
Chế độ lương: Hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập đối với người trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập.
Nơi làm việc: Cơ quan Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, Quân đội, Công an, Tòa án, Viện kiểm sát.
3. Công chức có được nghỉ không lương không?
Theo quy định tại Điều 13 của Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 thì công chức có quyền được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật lao động.
Theo đó, tại Điều 116 của Bộ luật Lao động năm 2012 thì người lao động nghỉ việc riêng nhưng vẫn được hưởng nguyên lương trong 03 trường hợp:
- Kết hôn: Nghỉ 03 ngày;
- Con kết hôn: Nghỉ 01 ngày;
- Bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ hoặc bố mẹ chồng chết; Vợ hoặc chồng chết; Con chết: Nghỉ 03 ngày.
Đồng thời, người lao động còn được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh chị em ruột kết hôn.
Ngoài ra, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương. Hiện nay, pháp luật không quy định thời gian nghỉ không lương tối đa. Do đó, thời gian nghỉ không lương của người lao động phụ thuộc sự đồng ý của người sử dụng lao động.
Như vậy, nếu không có quy định riêng của từng ngành, nghề, công chức sẽ được nghỉ không lương tối thiểu là 01 ngày theo quy định của Bộ luật Lao động như trên. Ngoài ra, công chức có thể thỏa thuận với cấp trên trực tiếp quản lý mình để xin nghỉ không lương với thời gian nhiều hơn.
4. Việc nghỉ không lương của công chức có ảnh hưởng gì đến bậc lương của họ không?
Việc nghỉ không lương của công chức có thể ảnh hưởng đến nâng bậc lương của họ. Theo đó, công chức được hưởng hai chế độ xét nâng bậc lương: Thường xuyên và trước hạn. Trong đó, điều kiện để được hưởng các chế độ này là:
- Nâng bậc lương thường xuyên: Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch, có đủ thời gian giữ bậc trong ngạch, được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên, không vi phạm kỷ luật để bị khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức;
- Nâng bậc lương trước hạn: Có các điều kiện để được nâng bậc lương thường xuyên, lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và được cấp có thẩm quyền công nhận bằng văn bản.
Tại Điều 2 của Thông tư 08/2013/TT- BNV hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành nêu rõ thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên gồm:
- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương;
- Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong và ngoài nước vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định;
- Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giam, tạm giữ và các loại thời gian không làm việc khác ngoài thời gian nghỉ làm việc hưởng nguyên lương, hưởng chế độ thai sản, nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…
Như vậy, khi nghỉ không lương thì công chức sẽ không được xét thời gian đó khi tính nâng bậc lương. Do vậy, chỉ trong trường hợp thật sự cần thiết và được sự đồng ý của lãnh đạo quản lý trực tiếp thì công chức hãy làm đơn xin nghỉ không lương.
Trên đây là nội dung Khi nào công chức được nghỉ không lương? [Mới nhất 2023]. Cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm và theo dõi bài viết của chúng tôi. Mong rằng bài viết sẽ cung cấp cho quý độc giả những thông tin hữu ích về nội dung này. Nếu có thắc mắc hay cần tư vấn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với công ty luật ACC để chúng tôi có thể giải đáp và tư vấn cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.
Nội dung bài viết:
Bình luận