1. Công an là công chức hay công chức?
Theo Khoản 6 Điều 2 Luật Công an nhân dân 2018, Công an nhân dân là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn, kỹ thuật được tuyển dụng vào Công an nhân dân mà không được phong cấp hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ.
Ngoài ra, theo Khoản 3 Điều 2 Luật Công an nhân dân 2018, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ là công dân Việt Nam được tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện và hoạt động trong lĩnh vực nghiệp vụ của Công an nhân dân, được phong, thăng cấp tướng, đại tá, trung úy, hạ sĩ quan.
Đồng thời, theo Điều 13, Khoản 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định: Công chức cấp xã bao gồm Trưởng Công an (áp dụng đối với xã, thị trấn chưa tổ chức lực lượng Công an chính quy theo Luật Công an nhân dân 2018).
Như vậy, có thể thấy sĩ quan, hạ sĩ quan theo chế độ chuyên nghiệp, công an nhân dân không phải là công chức, viên chức. Các đối tượng khác đang trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước, công tác trong các đơn vị công an nhân dân (đáp ứng các điều kiện quy định tại luật sửa đổi luật cán bộ, công chức 2019) và trưởng công an cấp xã ở xã chưa có công an chính quy là công chức.
Công an là công chức hay công chức? Mức lương của công an năm 2022 là bao nhiêu?
Công an là công chức hay cán bộ? Như đã nêu trên, khoản 6 Điều 2 Luật Công an nhân dân 2018 quy định: Công nhân công an là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, được tuyển dụng vào làm việc trong Công an nhân dân mà không thuộc diện được phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ.
Khái niệm cán bộ, công chức được quy định tại Luật cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) như sau:
- Khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008 (được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) quy định: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Như vậy, nếu một người được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm vào một chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong Công an nhân dân thì chúng ta có thể xác định đó là cán bộ. Trường hợp người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, hàm, chức danh thuộc Công an nhân dân thì được xác định là công chức.
Trường hợp lực lượng CAND là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công an nhân dân thì đương nhiên không phải là công chức.
Các ủy viên công an thành phố, quận, huyện phải là công chức theo luật công chức hạng x.
Lương cảnh sát hiện nay là bao nhiêu? Tại Nghị quyết 34/2021/QH15, Quốc hội đồng ý lùi thời điểm cải cách tiền lương đến thời điểm thích hợp. Do đó, kế hoạch cải cách tiền lương của những người làm việc trong quân đội và công an cũng được hoãn lại vào thời điểm thích hợp chứ không phải từ 1/7/2022 như tinh thần nghị quyết 27/2018.
Vì vậy, cải cách tiền lương chưa được thực hiện nên tiền lương của công an, quân đội năm 2022 vẫn thực hiện theo quy định hiện hành.
Công thức tính lương công an, quân đội năm 2022 như sau:
Lương = Hệ số lương x Lương cơ sở
Hệ số lương quân đội, công an năm 2022 được áp dụng theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
Nội dung bài viết:
Bình luận