Công an hỏi cung

1. Cảnh sát điều tra có quyền  bức cung, tra tấn không? 

 Tại Điều 183 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về hỏi cung bị can, theo đó: 

 Hỏi cung bị can 

  1. Việc hỏi cung bị can do Điều tra viên tiến hành ngay sau khi ra quyết định khởi tố bị can. Bị can có thể  bị thẩm vấn tại nơi  điều tra hoặc tại nhà của họ. Trước khi hỏi  bị can, Điều tra viên phải thông báo cho Kiểm sát viên và người bào chữa về thời gian, địa điểm hỏi cung. Khi xét thấy cần thiết, Kiểm sát viên tham gia  hỏi  bị can.  2. Trước khi  hỏi cung lần đầu, Điều tra viên phải giải thích rõ cho bị can về quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định tại Điều 60 của Bộ luật này. Việc này cần được ghi vào biên bản. Nếu vụ án có nhiều bị cáo thì hỏi riêng từng người, không để họ tiếp xúc với nhau. Bị cáo có thể tự viết lời khai của mình.  3. Không hỏi cung bị can vào ban đêm, trừ trường hợp không thể trì hoãn  nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.  4. Kiểm sát viên xét hỏi  bị can trong trường hợp bị can có yêu cầu, khiếu nại không chính đáng về hoạt động điều tra hoặc có lý do để xác định việc điều tra có vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp khác  xét thấy cần thiết. Việc hỏi cung bị cáo của Kiểm sát viên  được tiến hành theo quy định tại Điều này.  5. Điều tra viên, cán bộ điều tra, kiểm sát viên, giám định viên  dùng vũ lực đối với bị can, nhục hình thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.  6. Việc hỏi cung bị can trong trại tạm giam, tại trụ sở của cơ quan điều tra, cơ quan có trách nhiệm  tiến hành một số hoạt động điều tra phải được ghi âm, ghi hình. Việc hỏi cung bị can ở một địa điểm khác phải được ghi âm, ghi âm khi có  yêu cầu của bị can hoặc của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Cơ quan cảnh sát điều tra không có quyền bức cung, nhục hình đối với bị can. Nếu cơ quan công an điều tra việc dùng nhục hình  sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. 

 2. Cán bộ công an  dùng nhục hình có bị truy tố không?  

công an hỏi cung

công an hỏi cung

 

 Theo Điều 373 BLHS 2015 quy định về tội dùng nhục hình, theo đó: 

 Tội dùng nhục hình 

 Đầu tiên. Người nào dùng nhục hình, đối xử tàn ác trong  tố tụng, thi hành án, chấp hành  biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng,  cơ sở giáo dục bắt buộc,  cơ sở cai nghiện bắt buộc làm nhục nhân phẩm của người khác dưới bất kỳ hình thức nào, sẽ bị bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: 

  1. a) Phạm tội hai lần trở lên; 
  2. b) Đối với 02 người trở lên; 
  3. c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; 
  4. d) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người tàn tật nặng, tàn tật đặc biệt nặng; 

 đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 60%.  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: 

  1. a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; 
  2. b) Dụ nạn nhân tự sát.  4. Phạm tội làm chết người mà bị bức cung nhục hình  thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.  5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 1 năm đến 5 năm. Trong trường hợp cơ quan Cảnh sát điều tra dùng nhục hình dẫn đến bị can chết thì cán bộ Công an này có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân và  cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. . 

3. Công an  có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? 

  Căn cứ Điều 374 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi Khoản 2  Bộ luật Hình sự sửa đổi 2017 quy định về tội cưỡng bức tự thú, theo đó: 

 tội phạm vòng cung cưỡng bức  

  1. Người nào trong quá trình tố tụng dùng thủ đoạn trái pháp luật  buộc người bị lấy lời khai,  bị hỏi cung  khai  thông tin liên quan đến vụ, việc, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến 3 năm.  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: 
  2. a) Phạm tội hai lần trở lên; 
  3. b) Đối với 02 người trở lên; 
  4. c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ  biết là có thai, người già yếu, người tàn tật nặng hoặc  đặc biệt nặng; 
  5. d) Dùng nhục hình hoặc đối xử dã man, hạ nhục nhân phẩm của người bị lấy lời khai hoặc bị hỏi cung; 

 đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; 

 (e) dẫn đến làm sai lệch kết quả khởi kiện, điều tra, truy tố hoặc xét xử; 

  1. g) Ép buộc người bị lấy lời khai,  bị hỏi  khai báo gian dối. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: 
  2. a) Buộc người bị cưỡng bức phải tự sát; 
  3. b) Dẫn đến bỏ lọt tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; người  phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội  nghiêm trọng.  4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: 
  4. a) Làm chết người bị cưỡng bức; 

 (b) dẫn đến hành vi sai trái của người vô tội; 

  1. c) Dẫn đến bỏ sót tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; người  phạm tội rất nghiêm trọng hoặc tội  đặc biệt nghiêm trọng.  5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề nhất định trong thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Trong trường hợp Công an đang cưỡng chế điều tra làm bị can chết thì  công an viên đó có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân và  cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 1 năm đến 5 năm.  

 

 Thông tin tham khảo về bản ghi âm, ghi hình cuộc hỏi cung bị can: 

 Nút ấn USB, bộ nút ấn điều khiển ghi âm  máy tính, bộ điều khiển TCP/IP 

 Giới thiệu một số thiết bị ghi  hình phục vụ cho việc hỏi cung bị can 

 Giới thiệu hệ thống  ghi hình hỏi cung bị can 

 Triển khai hệ thống ghi âm ghi lại quá trình hỏi cung bị can 

 Thiết bị ghi hình di động phục vụ  hỏi cung bị can 

 nút nhấn USB

 



Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo