
cô ruột cho cháu đất có mất thuế không
Theo quy định của pháp luật, nếu bà tặng đất cho cháu thì phải nộp các loại thuế gồm:
Thuế thu nhập
Phí đăng ký
Chi phí thẩm định hồ sơ, chi phí trích lục bản đồ địa chính.
1. Thứ nhất, quy định về lệ phí trước bạ khi bà tặng cho đất cho cháu nội:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5%. “Điều 7. Tỷ lệ lệ phí trước bạ (%) 1. Phí nhà, đất là 0,5%.
Việc kê khai, thu, nộp lệ phí trước bạ được thực hiện theo từng lần phát sinh và tổ chức, cá nhân có tài sản chịu lệ phí trước bạ chịu trách nhiệm kê khai, nộp hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ (kể cả trường hợp được kê khai, nộp lệ phí trước bạ). miễn lệ phí trước bạ). quy định tại Điều 9 Nghị định này) với cơ quan thuế khi đăng ký tài sản, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (quy định tại Điều 9 Nghị định này). 10, nghị định 140/2016/NĐ-CP).
Các trường hợp được miễn thuế trước bạ:
Khi chuyển nhượng bất động sản: Không được miễn.
Khi thừa kế, tặng cho nhà đất
Theo khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, nhà, đất được thừa kế, tặng cho giữa những người sau đây được miễn lệ phí trước bạ:
- Người phụ nữ có chồng;
- Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
- Bố chồng, mẹ chồng, con dâu;
- Bố vợ, mẹ vợ, con rể;
- Ông, bà với cháu;
- Ông nội, bà ngoại với cháu;
- Anh, chị, em, em với nhau.
2. Thứ hai, quy định về thuế thu nhập cá nhân khi bà được tặng cho đất cho cháu:
Thu nhập từ tặng cho đất của dì cho cháu làm phát sinh nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của cháu gái. Thuế suất người cháu phải đóng là 10% (10% giá trị chuyển nhượng).
Cụ thể được quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 111/2013 “Mức thuế suất đối với trường hợp không thuộc diện miễn thuế thu nhập cá nhân là 10% thuế suất 10%”.
Do giao dịch quà tặng giữa dì và cháu không phải là giao dịch được miễn thuế TNCN theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC nên khoản thu nhập này được miễn thuế TNCN.
“a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
b.1.1) Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:
b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.1.1.2) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.
b.1.1.3) Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.
b.1.2) Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.1.3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.
b.2) Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b.3) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai không thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này.
c) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cá nhân được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất, nếu chuyển nhượng diện tích đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì khai, nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này.
d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau”.
3. Chi phí thẩm định tài liệu và chi phí trích lục sơ đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính:
Mức thu theo quy định của từng UBND tỉnh, thành phố (không có mức thu chung cho cả nước).
Nội dung bài viết:
Bình luận