Các sàn giao dịch chứng khoán sớm nhất bắt đầu hoạt đồng vào thế kỷ 16 và 17 tại các trung tâm giao dịch như London và Amsterdam. Sàn giao dịch chứng khoán đầu tiên, theo cách mà chúng ta biết ngày nay, là Sàn giao dịch Chứng khoán Philadelphia, tiếp tục tồn tại cho đến ngày nay. Tuy nhiên, mãi cho tới cuối thế kỷ 18, khi Sàn giao dịch Chứng khoán New York được thành lập, cổ phiếu mới bắt đầu được giao dịch rộng rãi. Trong bài viết này, Luật ACC sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến cổ phiếu bị hạn chế giao dịch.
1. Cổ phiếu là gì ?
Cổ phiếu là loại chứng khoán vốn xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần doanh nghiệp. Nắm giữ cổ phiếu đồng nghĩa rằng bạn đang góp vốn vào doanh nghiệp đó. Lúc này, bạn có quyền được nhận cổ tức tương ứng với số vốn góp, có quyền biểu quyết đối với các quyết định của doanh nghiệp.
2. Giao dịch cổ phiếu là gì ?
Giao dịch thường được coi là một cách tiếp cận ngắn hạn. Các nhà giao dịch chứng khoán thường có ý định tận dụng các biến động giá nhanh chóng. Ví dụ, họ có thể mua một cổ phiếu nhất định trước khi công bố báo cáo thu nhập hoặc sau khi giá giảm bất ngờ, với hy vọng rằng cổ phiếu sẽ tăng trở lại. Một số nhà giao dịch giữ vị trí của họ trong vòng ít hơn một ngày, được gọi là giao dịch trong ngày. Các nhà giao dịch nói chung là những người tham gia được đánh dấu có kinh nghiệm dành nhiều thời gian theo dõi thị trường và tìm kiếm sự thiếu hiệu quả của thị trường. Các nhà giao dịch thành công áp dụng các chiến lược phức tạp và tuân thủ các quy tắc của họ, chẳng hạn như họ luôn đặt lệnh cắt lỗ. Ngoài ra, họ cũng có thể suy đoán rằng một số cổ phiếu nhất định sẽ giảm, được gọi là bán khống cổ phiếu. Một số người, những người đã tích lũy đủ vốn và kinh nghiệm thích hợp trên thị trường chứng khoán, thực sự có thể kinh doanh cổ phiếu để kiếm sống
3. Phân loại cổ phiếu.
Cổ phiếu được phân loại như sau:
Theo đối tượng sở hữu
Cổ phiếu ghi danh: là loại cổ phiếu ghi rõ tên người sở hữu. Việc chuyển nhượng cổ phiếu hình thức này tương đối phức tạp, nhà đầu tư cần hoàn thiện các thủ tục theo đúng quy định của pháp luật.
- Cổ phiếu vô danh: là loại cổ phiếu không ghi tên người sở hữu. Nhà đầu tư có thể tự do chuyển nhượng cổ phiếu vô danh mà không cần hoàn thiện các thủ tục pháp lý liên quan.
Theo hình thức sở hữu
- Cổ phiếu thường (hay cổ phiếu phổ thông – tiếng Anh là Common Stock) là loại cổ phiếu phổ biến nhất của một doanh nghiệp, được sở hữu bởi cổ đông phổ thông của doanh nghiệp. Đa phần các cổ phiếu được giao dịch trên thị trường hiện nay đều là loại cổ phiếu này. Nó là xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với một phần vốn công ty. Ưu điểm của cổ phiếu thường là chủ sở hữu có đầy đủ quyền lợi như nhận cổ tức và được can thiệp vào các hoạt động kinh doanh.
- Cổ phiếu ưu đãi (tiếng Anh là Preferred Stock) là loại cổ phiếu mang lại những ưu đãi cho người sở hữu. Tuy nhiên, loại cổ phiếu này cũng có những hạn chế so với cổ phiếu phổ thông. Trên thị trường hiện nay có 5 loại cổ phiếu ưu đãi sau:
- Cổ phiếu ưu đãi thông thường: nhà đầu tư sẽ nhận được một số ưu đãi như được hưởng thêm cổ tức, có nhiều quyền biểu quyết hơn.
- Cổ phiếu ưu đãi tích lũy: là loại cổ phiếu có thể đảm bảo lượng cổ tức mà cổ đông được nhận. Trong trường hợp tình hình kinh doanh của công ty gặp khó khăn, không thể chi trả đầy đủ cổ tức cho cổ đông thì số cổ tức còn thiếu sẽ được cộng dồn và trả bù.
- Cổ phiếu ưu đãi tham dự: là loại cổ phiếu giúp chủ sở hữu nhận thêm cổ tức khi doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh tốt.
- Cổ phiếu ưu đãi có thể mua lại: là cổ phiếu mà doanh nghiệp có thể mua lại từ nhà đầu tư bất kỳ lúc nào.
- Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi: đây là loại cổ phiếu cho phép người sở hữu chuyển đổi cổ phiếu ưu đãi đang nắm giữ sang loại cổ phiếu khác (ví dụ như cổ phiếu thường).
4. Cổ phiếu bị hạn chế giao dịch là gì ?
Cổ phiếu bị hạn chế giao dịch là những cổ phiếu bị hạn chế về thời gian, bị tạm ngừng, đình chỉ giao dịch trong trường hợp giá, khối lượng giao dịch chứng khoán có biến động bất thường, vốn chủ sở hữu âm...tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch không có biện pháp khắc phục nguyên nhân dẫn đến việc chứng khoán bị đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, hạn chế giao dịch hoặc trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.
5. Các trường hợp cổ phiếu bị hạn chế giao dịch.
Cổ phiếu là chứng khoán sẽ bị hạn chế giao dịch về thời gian giao dịch trong những trường hợp sau:
Một là, khi tổ chức niêm yết chậm nộp báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính bán niên đã được soát quá 45 ngày so thời hạn quy định;
Hai là, khi tổ chức niêm yết tiếp tục vi phạm những quy định liên quan đến việc công bố những thông tin trên thị trường chứng khoán sau khi Sở giao dịch chứng khoán đưa chứng khoán vào diện kiểm soát theo quy định;
Và ngoài ra cổ phiếu còn có thể sẽ bị tạm ngừng giao dịch hoặc đình chỉ giao dịch trên thị trường và chỉ có thể giao dịch bình thường trở lại khi Sở giao dịch chứng khoán ban hành quyết định đưa ra khỏi diện hạn chế giao dịch nếu tổ chức niêm yết khắc phục xong nguyên nhân dẫn đến tình trạng cổ phiếu là chứng khoán của mình và thực hiện việc công bố thông tin về việc đưa chứng khoán ra khỏi diện hạn chế giao dịch theo điều 39 của quyết định số 17/QĐ-HĐTV về việc ban hành quy chế niêm yết và giao dịch chứng khoán niêm yết.
6. Cách thức hoạt động khi cổ phiếu bị hạn chế giao dịch.
Cổ phiếu bị hạn chế giao dịch cung cấp cho nhân viên cổ phần trong công ty nhưng chúng không có giá trị hữu hình trước khi họ quyết định. Mục đích là để tạo động lực cho nhân viên làm việc và gắn bó với công ty. Lịch trình giao dịch do một công ty thiết lập xác định thời điểm nhân viên có toàn quyền sở hữu tài sản (trong trường hợp này các đơn vị cổ phiếu bị hạn chế). Cổ phiếu bị hạn chế giao dịch được ấn định một mức giá thị trường hợp lý tại thời điểm tranh cử.
Cổ phiếu hạn chế giao dịch trở nên phổ biến vào giữa những năm 2000 khi các công ty phải chi trả các khoản trợ cấp quyền chọn mua cổ phiếu. Cổ phiếu bị hạn chế giao dịch thường được sử dụng như một hình thức trả công cho nhân viên. Trong trường hợp đó, nó thường có thể chuyển nhượng khi đáp ứng các điều kiện nhất định. Chẳng hạn như nhân viên tiếp tục làm việc trong một khoảng thời gian cho tới khi công ty đạt được một mốc phát triển cụ thể.
Những người trong cuộc được trao cổ phiếu bị hạn chế giao dịch sau hoạt động mua bán sáp nhập, bảo lãnh phát hành để ngăn chặn việc bán sớm có thể ảnh hưởng xấu tới công ty.
Bất cứ một nhân viên nào cũng có thể mất cổ phiếu hạn chế nếu người đó rời khỏi công ty hoặc không đáp ứng được các mục tiêu hoạt động của công ty hoặc cá nhân, hoặc vi phạm các quy định giao dịch của Ủy ban giao dịch chứng khoán.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật ACC về “Cổ phiếu bị hạn chế giao dịch ”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý độc giả có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian tham khảo nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải.
Nội dung bài viết:
Bình luận