Có mấy loại rừng đặc dụng ở nước ta hiện nay?

1. Đặc điểm của rừng đặc dụng 

 Rừng đặc dụng được  chia thành các loại sau: 

 1) Khu bảo tồn thiên nhiên: Là khu bảo tồn có giá trị khoa học, bảo tồn nguồn gen động, thực vật. Khu bảo tồn thiên nhiên được mở cửa để phục vụ  nghiên cứu khoa học nhưng không được mở cửa phục vụ các dịch vụ ăn uống, du lịch và các nhu cầu văn hóa khác; 

 2) Vườn quốc gia: Khu bảo tồn có giá trị sử dụng tổng thể về  bảo vệ thiên nhiên, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích văn hóa, tham quan và dịch vụ  du lịch; 

 3) Khu rừng văn hóa - xã hội, nghiên cứu - thực nghiệm: Khu vực có các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh  có giá trị thẩm mỹ hoặc giá trị bảo vệ môi trường,  phục vụ mục đích du lịch, du lịch nghỉ dưỡng, giải trí hoặc nghiên cứu khoa học.  Căn cứ vào đặc điểm sinh thái và chức năng hoạt động của từng khu vực cụ thể của rừng, rừng đặc dụng được chia thành nhiều khu, bao gồm: Khu bảo vệ nghiêm ngặt (còn gọi là vùng lõi); khu phục hồi sinh thái; và khu hành chính, dịch vụ.  Ngoài ra, nhắc đến rừng đặc dụng không thể không nhắc đến vùng đệm, mặc dù diện tích  vùng đệm không  tính vào diện tích rừng đặc dụng.  Vùng đệm là vùng rừng,  đất hoặc địa hình có mặt nước  sát ranh giới với các vườn quốc gia, khu  bảo tồn thiên nhiên, có tác dụng ngăn chặn hoặc  giảm thiểu tình trạng xâm lấn rừng đặc dụng.  Mọi hoạt động trong vùng đệm  nhằm  hỗ trợ  công tác bảo tồn, quản lý và bảo vệ  rừng đặc dụng. Hạn chế di cư từ ngoài vào vùng đệm, nghiêm cấm săn bắn, bẫy bắt  động vật, chặt phá các loài thực vật hoang dã là đối tượng được bảo vệ.  Vùng đệm mang lại lợi ích cho người dân sống xung quanh RN. Điều này có thể được thực hiện  bằng cách áp dụng các hoạt động phát triển cụ thể,  góp phần cụ thể vào việc cải thiện đời sống kinh tế xã hội của  cư dân sống trong vùng đệm.  Chức năng của vùng đệm là: góp phần  bảo vệ khu vực được bảo vệ mà nó bao quanh; nâng cao các giá trị bảo tồn của chính  vùng đệm; tạo điều kiện để người dân  sống trong vùng đệm được hưởng lợi  từ vùng đệm và khu bảo tồn. 

Các Loại Rừng đặc Dụng Phổ Biến ở Việt Nam

 2. Quy định về rừng đặc dụng: 

 Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng  quốc gia, nguồn gen sinh vật; Nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường. Rừng đặc dụng bao gồm: vườn quốc gia; Khu bảo tồn thiên nhiên; khu vực bảo vệ cảnh quan;  rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học. Bán lẻ: 

 - Các công viên quốc gia: 

 Vườn quốc gia là  đất tự nhiên được xác lập để bảo vệ lâu dài một hoặc nhiều hệ sinh thái và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau: Là  đất tự nhiên bao gồm mẫu chuẩn của hệ sinh thái cơ bản;  đặc điểm môi trường sống của động vật và thực vật;  khu rừng có giá trị  khoa học, giáo dục và du lịch cao. Đồng thời, đó cũng phải là vùng đất tự nhiên đủ lớn để hỗ trợ một hoặc nhiều hệ sinh thái và không bị biến đổi bởi các tác động xấu của con người; phải bảo tồn 70% diện tích các hệ sinh thái tự nhiên được bảo tồn; có điều kiện  giao thông tương đối thuận lợi. - Khu bảo tồn thiên nhiên: 

 Đây là khu vực bao gồm khu bảo tồn thiên nhiên và khu bảo tồn loài, sinh cảnh.  Khu bảo tồn thiên nhiên: 

 Thật vậy, đất tự nhiên có  trữ lượng tài nguyên thiên nhiên và tính đa dạng sinh học lớn và được tạo ra nhằm mục đích chính là đảm bảo  diễn thế tự nhiên, phục vụ nghiên cứu khoa học. Một khu chỉ được xác định là khu bảo tồn thiên nhiên khi đáp ứng các điều kiện sau: Có hệ sinh thái tự nhiên đặc trưng, ​​giữ được các đặc điểm tự nhiên cơ bản, ít bị tác động xấu của con người. ; có hệ động thực vật đa dạng hoặc có  loài đặc hữu  sinh sống; Tỷ lệ diện tích các hệ sinh thái tự nhiên được bảo tồn đạt từ 70% trở lên và đảm bảo phản ánh tác động trực tiếp của con người.  Khu bảo tồn  loài - chi nhánh: 

 Là lãnh thổ tự nhiên được quản lý, bảo vệ để bảo đảm môi trường sống của một hoặc nhiều loài động, thực vật đặc hữu, quý hiếm. Vùng lãnh thổ này phải đảm bảo đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn thiên nhiên, duy trì sự sống và  phát triển của các loài; là nơi cư trú hoặc nơi trú ngụ của các loài động vật  quý hiếm...  - Khu bảo vệ cảnh quan: 

 Là không gian được tạo thành từ một hoặc nhiều cảnh quan có giá trị thẩm mỹ, giá trị văn hóa, lịch sử tiêu biểu phục vụ cho  hoạt động  du lịch văn hóa hoặc  nghiên cứu, thực nghiệm, bao gồm: 

 Khu vực có  cảnh quan đẹp trên đất liền, bờ biển, hải đảo; 

 Khu vực này có các di tích lịch sử đã được xếp hạng hoặc danh lam thắng cảnh  như hang động, nham thạch... và một khu vực riêng mang tính lịch sử truyền thống của người dân địa phương.  - Khu rừng nghiên cứu và thực nghiệm khoa học: Là không gian dành riêng cho  hoạt động nghiên cứu khoa học hoặc dành riêng cho nghiên cứu thực nghiệm.  

 3. Tiêu chí rừng đặc dụng 

 3.1. Vườn quốc gia đáp ứng các tiêu chí sau: 

  1. a) Có ít nhất 01 hệ sinh thái tự nhiên đặc trưng của  vùng hoặc  quốc gia, quốc tế hoặc  ít nhất 01 loài sinh vật đặc hữu của Việt Nam hoặc  trên 05 loài thuộc danh mục  thực vật rừng, động vật rừng và động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm ; 

 (b) Có giá trị khoa học và giáo dục đặc biệt; có cảnh quan môi trường, vẻ đẹp độc đáo của thiên nhiên, có giá trị du lịch sinh thái, phục hồi và vui chơi giải trí; 

  1. c) Có diện tích tiếp giáp từ 7.000 ha trở lên, trong đó ít nhất 70% diện tích là  hệ sinh thái rừng.  

3.2. Khu dự trữ thiên nhiên đáp ứng các tiêu chí sau đây: 

  1. a) Có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên; 
  2. b) Là sinh cảnh tự nhiên của ít nhất 05 loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; 
  3. c) Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục hoặc du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; 
  4. d) Diện tích liền vùng tối thiểu 5.000 ha, trong đó ít nhất 90% diện tích là các hệ sinh thái rừng.

  3.3. Khu bảo tồn loài - sinh cảnh đáp ứng các tiêu chí sau đây: 

  1. a) Là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất 01 loài sinh vật đặc hữu hoặc loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; 
  2. b) Phải bảo đảm các điều kiện sinh sống, thức ăn, sinh sản để bảo tồn bền vững các loài sinh vật đặc hữu hoặc loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; 
  3. c) Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục; 
  4. d) Có diện tích liền vùng đáp ứng yêu cầu bảo tồn bền vững của loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.  

3.4. Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm: 

  1. a) Rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đáp ứng các tiêu chí sau: có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng hoặc có đối tượng thuộc danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về văn hóa; có giá trị về khoa học, giáo dục, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; 
  2. b) Rừng tín ngưỡng đáp ứng các tiêu chí sau: có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; khu rừng gắn với niềm tin, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng; 
  3. c) Rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao đáp ứng các tiêu chí sau: khu rừng có chức năng phòng hộ, bảo vệ cảnh quan, môi trường; được quy hoạch gắn liền với khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao. 

 3.5. Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học đáp ứng các tiêu chí sau đây: 

  1. a) Có hệ sinh thái đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, thực nghiệm khoa học của tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp có chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu, thực nghiệm khoa học lâm nghiệp; 
  2. b) Có quy mô diện tích phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, phát triển công nghệ, đào tạo lâm nghiệp lâu dài.  6. Vườn bách thảo quốc gia 

 Khu rừng lưu giữ, sưu tầm các loài thực vật  Việt Nam và trên thế giới  phục vụ nghiên cứu, du lịch và giáo dục, có số  loài thân gỗ từ 500 loài trở lên và diện tích ít nhất 50 ha.  7. Rừng giống quốc gia đáp ứng các tiêu chí sau: 

  1. a) Là  rừng chuyển đổi giống hoặc trồng các loại cây có trong Danh mục giống cây trồng lâm nghiệp chính; 
  2. b) Đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn  rừng giống Quốc gia, có diện tích từ 30 héc ta trở lên. 

 4. Thủ tục xác lập khu rừng đặc dụng 

 4.1. Nguyên tắc thành lập khu rừng đặc dụng 

  1. a) Có phương án thành lập khu rừng đặc dụng phù hợp với Quy hoạch tổng thể lâm nghiệp cả nước, không thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 ; 2010 Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đa dạng sinh học  2008; 
  2. b) Đáp ứng các tiêu chí đối với từng loại rừng đặc dụng  quy định tại Điều 6  Nghị định này. 

 4.2. Nội dung của dự án thành lập khu rừng đặc dụng 

  1. a) Đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng rừng, các hệ sinh thái tự nhiên; các giá trị về đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật; giá trị lịch sử, văn hóa, cảnh quan, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; khoa học, thực nghiệm, giáo dục môi trường và cung ứng dịch vụ môi trường rừng; 
  2. b) Đánh giá về hiện trạng quản lý, sử dụng rừng, đất đai, mặt nước vùng dự án; 
  3. c) Đánh giá về hiện trạng dân sinh, kinh tế - xã hội; 
  4. d) Xác định các mục tiêu thành lập khu rừng đặc dụng đáp ứng tiêu chí rừng đặc dụng; 

 đ) Xác định phạm vi ranh giới, diện tích khu rừng đặc dụng, các phân khu và vùng đệm trên bản đồ; 

  1. e) Các chương trình hoạt động, phương án ổn định đời sống dân cư vùng đệm, giải pháp thực hiện, tổ chức quản lý; 
  2. g) Xác định khái toán vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư xây dựng khu rừng đặc dụng; kinh phí thường xuyên cho các hoạt động bảo vệ rừng, bảo tồn, nâng cao đời sống người dân; hiệu quả đầu tư; 
  3. h) Tổ chức thực hiện dự án.  

4.3. Hồ sơ thành lập khu rừng đặc dụng bao gồm: 

  1. a) Tờ trình thành lập khu rừng đặc dụng (bản chính); 
  2. b) Dự án thành lập khu rừng đặc dụng (bản chính); 
  3. c) Bản đồ hiện trạng khu rừng đặc dụng (bản chính) tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000 tùy theo quy mô diện tích của khu rừng đặc dụng; 
  4. d) Tổng hợp ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; 

 đ) Kết quả thẩm định.

  4.4. Trình tự thành lập khu rừng đặc dụng nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên 

 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, tổ chức xây dựng dự án, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập khu rừng đặc dụng, theo trình tự sau đây: 

  1. a) Tổ chức xây dựng dự án thành lập khu rừng đặc dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này; 
  2. b) Lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân liên quan. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; 
  3. c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành thẩm định hồ sơ dự án thành lập khu rừng đặc dụng; 
  4. d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định thành lập khu rừng đặc dụng. 

 4.5. Trình tự thành lập khu rừng đặc dụng không thuộc quy định tại khoản 4 Điều này 

 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, tổ chức xây dựng dự án, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập khu rừng đặc dụng theo trình tự sau đây: 

  1. a) Tổ chức xây dựng dự án thành lập khu rừng đặc dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này; 
  2. b) Lấy ý kiến tham gia của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị lấy ý kiến, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải trả lời bằng văn bản gửi  Ủy ban nhân dân  tỉnh; 
  3. c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành việc thẩm tra hồ sơ đề án thành lập khu rừng đặc dụng; 
  4. d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận  đủ hồ sơ  quy định tại khoản 3 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thành lập khu rừng đặc dụng. 

  5. Trách nhiệm của Cơ quan quản lý rừng đặc dụng. 

 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ  quản lý nhà nước về hệ thống lâm nghiệp đặc dụng  cả nước; trực tiếp tổ chức quản lý  khu rừng đặc dụng nằm trong phạm vi ranh giới từ 2 tỉnh, thành phố  trở lên quản lý tập trung. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống rừng đặc dụng ở địa phương.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo