Cơ cấu tổ chức của viện kiểm sát nhân dân

Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong phạm vi cả nước, góp phần bảo đảm việc chấp hành pháp luật được nghiêm chỉnh và thống nhất.

Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Việt Nam) – Wikipedia tiếng Việt
Cơ cấu tổ chức của viện kiểm sát nhân dân

Đặc biệt:

1. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân

Theo quy định tại Điều 2 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 có quy định:

“Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân

1. Viện kiểm sát nhân dân là tổ chức thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân . giúp bảo đảm việc chấp hành pháp luật được nghiêm chỉnh, thống nhất.”

Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện quyền công tố của nhà nước và kiểm sát hoạt động điều tra, giam giữ, xét xử và thi hành án.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có Kiểm sát viên, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên và Điều tra viên. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có Ban kiểm sát, các vụ, cục, viện, văn phòng, trường đào tạo kiểm sát viên và Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân do Hiến pháp quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và thực tiễn hoạt động của Kiểm sát viên được thể hiện trong Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và các luật khác có liên quan.

2. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Theo quy định tại Điều 42 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014:

“Điều 42. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao

1. Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có:

a) Ban Giám sát;

b) Văn phòng;

c) Cơ quan điều tra;

d) Các cục, vụ, viện và tương đương;

đ) Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan thông tấn báo chí và các đơn vị sự nghiệp công lập khác;

(e) Văn phòng Công tố viên Quân sự Trung ương."

Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có Kiểm sát viên, các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên; công chức, viên chức và người lao động khác.
- Thành phần Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có Kiểm sát viên, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra, điều tra viên; công chức, viên chức và người lao động khác.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là người đứng đầu hệ thống cơ quan viện kiểm sát. Các viện trưởng viện kiểm sát nhân dân địa phương, viện trưởng viện kiểm sát quân sự các cấp đều chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch, công tác kiểm sát và xây dựng viện kiểm sát nhân dân; quyết định các vấn đề về công tác kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị, điều lệ, quy chế, chế độ công tác áp dụng đối với viện kiểm sát nhân dân (Điều 63 Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân năm 2014). So với Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân trước đây, Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân hiện hành đã bổ sung thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao như quyền kiến nghị xây dựng luật, pháp lệnh; kiến nghị với Chính phủ, các bộ, ngành trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Viện trưởng, quyền hạn khác theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. - Ủy ban Kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao:

Thành phần Viện kiểm sát, các Phó Viện trưởng và một số Kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 quy định Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ có quyền “tiến cử” một số Kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân tối cao làm thành viên Ủy ban kiểm sát. Quyền quyết định thuộc về Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là người chủ trì phiên họp của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Ủy ban kiểm sát hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ vì những vấn đề cơ bản và quan trọng như: Chương trình, kế hoạch công tác của Viện kiểm sát; dự án luật, pháp lệnh trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; các báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước... (Điều 43 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014) phải được thảo luận và quyết định theo đa số trong ủy ban kiểm sát. Nghị quyết của Ủy ban công tố phải được quá nửa tổng số thành viên tán thành. Trong trường hợp hòa, bên theo quan điểm của Tổng thống sẽ thắng thế.

- Bàn làm việc.
- Cơ quan điều tra. - Các cục, vụ, viện và tương đương.
- Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan thông tấn báo chí và các đơn vị sự nghiệp công lập khác.
- Viện kiểm sát quân sự trung ương.

3. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Theo quy định tại Điều 44 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014:

"Quy tắc 44. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao

1. Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gồm có:

a) Ban Giám sát;

b) Văn phòng;

c) Học viện và tương đương.
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gồm có Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, cán bộ và người lao động khác.

- Thành phần Viện kiểm sát nhân dân các cấp gồm có Kiểm sát viên, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức và người lao động khác.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp có quyền chỉ đạo, điều hành, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác của Viện kiểm sát nhân dân các cấp và quyết định những vấn đề liên quan đến công tác của Viện kiểm sát nhân dân các cấp. .Viện kiểm sát nhân dân. tất cả các cấp; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động nghiệp vụ của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện. Viện trưởng chịu trách nhiệm và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Điều 65 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014).
- Ủy ban Kiểm sát các cấp:

Thành phần gồm có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp, một số Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định trên cơ sở đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp chủ trì phiên họp của Ủy ban kiểm sát để thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân các cấp như việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, chỉ thị, thông tư, quyết định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; báo cáo tổng kết công tác của Viện kiểm sát nhân dân các cấp... (Điều 45 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014). Cũng như Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao, nghị quyết của Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân các cấp phải được quá nửa tổng số thành viên tán thành. Trong trường hợp hòa, bên theo quan điểm của Tổng thống sẽ thắng thế. Tuy nhiên, điểm khác biệt ở đây là Kiểm sát viên có quyền báo cáo với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao nếu không đồng ý với ý kiến ​​đa số của Viện kiểm sát.

4. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh

Điều 46 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 quy định:

Điều 46. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh

Đầu tiên. Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh gồm có:

a) Ban Giám sát;

b) Văn phòng;

c) Phòng và tương đương.
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, cán bộ và người lao động khác.

- Thành phần Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gồm có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức và người lao động khác.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Viện trưởng là người chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; quyết định những vấn đề liên quan đến công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác của Kiểm sát viên cấp mình và Kiểm sát viên cấp dưới trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; báo cáo việc thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử của Kiểm sát viên cấp mình và cấp dưới với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp (Điều 66 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014).
- Ủy ban Kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tỉnh:

Thành phần gồm có viện trưởng, các phó viện trưởng, một số kiểm sát viên.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh chủ trì phiên họp của Ủy ban kiểm sát để quyết định việc chấp hành chương trình, kế hoạch công tác, chỉ thị, thông tư, quyết định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Viện kiểm sát nhân dân các cấp; báo cáo tổng kết công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, báo cáo công tác của Hội đồng nhân dân cùng cấp... (Điều 47 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014). Nghị quyết của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh phải được quá nửa tổng số thành viên tán thành. Trong trường hợp hòa, bên theo quan điểm của Tổng thống sẽ thắng thế. Nếu Viện trưởng không thống nhất với ý kiến ​​của đa số Viện kiểm sát thì theo quyết định của đa số nhưng có quyền báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

- Bàn làm việc.
- Phòng và tương đương.

5. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân huyện

Điều 48 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 quy định về cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện như sau:

“Điều 48. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện

1. Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện gồm Văn phòng và các phòng; Những nơi chưa đủ điều kiện bố trí phòng thì bố trí các bộ phận làm việc và các phương tiện hỗ trợ.
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, cán bộ và người lao động khác.”

Thành phần của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện gồm có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức và người lao động khác. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Giám đốc là người chỉ đạo, điều hành, kiểm soát việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác; quyết định các vấn đề công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp mình; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; báo cáo công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp khi có yêu cầu; báo cáo HĐND...

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo