Bằng chứng về việc khấu trừ thuế PPI (thu nhập cá nhân) là một khái niệm quen thuộc với kế toán và những người có thu nhập thực hiện các nghĩa vụ thuế khác. Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là căn cứ quan trọng giúp xác minh việc nộp thuế TNCN của người lao động.
Quy định về hồ sơ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân1. Hồ sơ tạm giữ thuế TNCN là gì?
Để hiểu rõ hơn thế nào là trái phiếu giữ lại thuế TNCN, cần phải hiểu trái phiếu là gì. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hồ sơ như sau:
"Chứng từ là chứng từ dùng để ghi chép thông tin về các khoản thuế khấu trừ, số thu thuế, phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật quản lý thuế. Các chứng từ quy định tại nghị định này bao gồm chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, chứng từ khấu trừ thuế, phí, lệ phí biên lai được trình bày dưới dạng điện tử hoặc đặt hàng hoặc in.
Hiện nay, trong các văn bản pháp luật chưa có định nghĩa cụ thể về chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, qua định nghĩa về chứng từ và quy định về chứng từ khấu trừ thuế TNCN, chúng ta có thể hiểu:
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là loại chứng từ do tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp cho đối tượng bị khấu trừ thuế TNCN, ghi nhận thông tin về việc khấu trừ thuế TNCN.
Đây là chứng từ quan trọng chứng minh doanh nghiệp, cá nhân trả thu nhập đã trích một khoản tiền từ thu nhập để trả PPI. Vì vậy, tài liệu này phải được lưu giữ cẩn thận để sử dụng trong trường hợp cơ quan thuế kiểm tra hoặc kê khai thuế.1.1 Nội dung chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Theo Khoản 1, Điều 32, Nghị định 123/2020/NĐ-CP Quy định về nội dung hồ sơ, hồ sơ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân có nội dung như sau:
1) Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế.
2) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp.
3) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế đã có mã số thuế).
4) Quốc tịch (nếu người nộp thuế không phải là công dân Việt Nam).
5) Mức thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế khấu trừ; số tiền thu nhập vẫn nhận được. 6) Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế.
7) Họ, tên, chữ ký của người nộp thuế (nếu sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký là chữ ký số).
Chứng từ thuế TNCN có thể được lập dưới dạng chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử. Trường hợp chứng từ nộp thuế TNCN là chứng từ điện tử thì phải đảm bảo các nội dung theo quy định trên.2. Có bắt buộc phải cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN không?
Trên thực tế, không phải trường hợp nào cũng cần chứng từ thuế TNCN. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chứng nhận là bắt buộc.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về việc ban hành Chứng từ tạm giữ thuế TNCN như sau:
“a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không thực hiện lệnh khấu trừ.
Vậy có 2 trường hợp:
1) Phải lập chứng từ khấu trừ thuế trong trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của cá nhân trước khi trả thu nhập cho người lao động nếu người lao động có yêu cầu khấu trừ thuế. 2) Không phải lập chứng từ khấu trừ thuế khi nhân viên ủy quyền quyết toán thuế.2.1 Cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN để làm gì?
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau trong việc quản lý hoạt động thuế của cá nhân, tổ chức. Cụ thể, chứng từ thuế thu nhập cá nhân được cấp trong các trường hợp sau đây nhằm mục đích:
1) Xác nhận số thuế cá nhân đang khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế.
2) Chứng minh minh bạch, rõ ràng về các khoản mà cá nhân được khấu trừ thuế. 3) Làm căn cứ để cá nhân có thể biết có phải nộp IRP hay không, mức khấu trừ có đúng không.
4) Chứng từ TNCN là một phần của hồ sơ quyết toán thuế trong trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan quản lý thuế (đăng ký tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP). .
Trường hợp tổ chức trả doanh thu không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả doanh thu đã ngừng hoạt động, cơ quan thuế sẽ căn cứ vào cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét, xử lý hồ sơ quyết toán. các tài liệu.2.2 Chứng từ khấu trừ thuế TNCN được cấp khi nào?
Một số trường hợp cụ thể phải lập chứng từ khấu trừ thuế quy định tại điểm b, điều 2, thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:
- Cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng => Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan thuế cấp chứng từ khấu trừ cho từng lần khấu trừ hoặc cấp 01 chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ trong một lần kỳ tính thuế. - Trường hợp cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì cơ quan chi trả hoặc cá nhân chỉ cấp cho cá nhân 01 chứng từ khấu trừ thuế trong kỳ tính thuế.
Cá nhân được yêu cầu cấp chứng từ khấu trừ nếu thuộc đối tượng nộp thuế khấu trừ thuộc một trong các trường hợp sau:
Các khoản giảm trừ vào thu nhập của cá nhân không cư trú.
Các khoản giảm trừ thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Khấu trừ thu nhập đầu tư.
Giảm trừ thu nhập từ bán chứng khoán. Các khoản giảm trừ đối với thu nhập từ trúng thưởng.
Khấu trừ thu nhập của
Làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp
Hoạt động cho các công ty, tổ chức kinh tế về cho thuê tài sản.
Giảm trừ thu nhập từ bán phần vốn góp của cá nhân không cư trú.
Các khoản khấu trừ cho thu nhập tiền bản quyền và nhượng quyền thương mại.
Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác (10% khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập).3. Thời điểm ban hành hồ sơ khấu trừ thuế TNCN
Theo quy định tại Điều 31 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, thời hạn ban hành văn bản về thuế TNCN được quy định như sau:
Cơ quan thu thuế thu nhập cá nhân, cơ quan thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ, biên lai cấp cho người có thu nhập chịu thuế khấu trừ và người nộp thuế, phí, lệ phí:
Tại thời điểm khấu trừ thuế TNCN.
Tại thời điểm thu thuế, phí, lệ phí.
Thời điểm lập và thời điểm phát hành chứng từ thuế TNCN có thể khác nhau. Tùy theo nhu cầu của cá nhân, thời điểm cấp hồ sơ khấu trừ thuế thu nhập là khi cá nhân có yêu cầu gửi đến tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Nội dung bài viết:
Bình luận