Kinh doanh là gì?
Khoản 21 Điều 04 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Như vậy, khi kinh doanh, các chủ thể không nhất thiết phải thực hiện hết các công đoạn của quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ, phân phối sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Điều này đã giúp cho việc kinh doanh trở nên phong phú, đa dạng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Đầu tư kinh doanh là gì?
Đầu tư kinh doanh là hoạt động đầu tư vốn vào một công ty, doanh nghiệp hoặc một dự án kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận trong tương lai. Đầu tư kinh doanh có thể bao gồm đầu tư vào các công ty đang hoạt động hoặc đầu tư vào các dự án mới, đặc biệt là những dự án có tiềm năng tăng trưởng cao.
Đầu tư kinh doanh thường được thực hiện bởi các nhà đầu tư, bao gồm cả cá nhân và tổ chức, như các quỹ đầu tư, ngân hàng, công ty chứng khoán, v.v. Đầu tư kinh doanh có thể được thực hiện thông qua việc mua cổ phần, trái phiếu hoặc đầu tư trực tiếp vào doanh nghiệp.
Để đầu tư kinh doanh thành công, các nhà đầu tư cần phân tích và đánh giá các rủi ro và cơ hội của dự án hoặc công ty mà họ đang đầu tư, đồng thời cũng cần đưa ra các chiến lược đầu tư và quản lý rủi ro hiệu quả.
Đặc điểm của kinh doanh gồm những gì?
Kinh doanh là một hoạt động kinh tế được thực hiện bởi các cá nhân hoặc tổ chức với mục đích tạo ra lợi nhuận thông qua việc sản xuất, mua bán hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Đặc điểm của kinh doanh bao gồm:
– Mục đích tạo ra lợi nhuận: Mục tiêu của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận thông qua hoạt động sản xuất và bán hàng.
– Rủi ro: Kinh doanh luôn đi kèm với rủi ro, đặc biệt là trong việc đầu tư và khởi nghiệp.
– Cạnh tranh: Kinh doanh là một hoạt động cạnh tranh, do đó, để thành công, các doanh nghiệp phải tìm cách cạnh tranh hiệu quả.
– Sự phát triển: Kinh doanh là một hoạt động động không ngừng phát triển và thích nghi với môi trường kinh tế thay đổi.
– Tập trung vào khách hàng: Kinh doanh thành công phụ thuộc vào việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra giá trị cho họ.
– Sự sáng tạo: Kinh doanh cần sự sáng tạo và đổi mới để tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới, cải tiến và nâng cao chất lượng.
– Tầm nhìn dài hạn: Kinh doanh cần có tầm nhìn dài hạn để có thể phát triển bền vững và đạt được mục tiêu lâu dài.
Quy định chung về kinh doanh
Pháp luật của nhiều nước trên thế giới sử dụng thuật ngữ “commerce” (kinh doanh/thương mại) theo nghĩa rộng để chỉ một cách tổng hợp các hoạt động sản xuất, mua bán hàng hoá, dịch vụ và có sự phân biệt với thuật ngữ “trade” để chỉ riêng hoạt động mua bán hàng hoá thuần tuý.
Ở Việt Nam, thuật ngữ kinh doanh được sử dụng trong Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân năm 1990. Hoạt động kinh doanh được nhận biết thông qua các dấu hiệu:
1) Hoạt động phải mang tính nghề nghiệp, nghĩa là chúng được tiến hành một cách chuyên nghiệp, thường xuyên, liên tục và hoạt động này mang lại nguồn thu nhập chính cho người thực hiện chúng;
2) Hoạt động phải được thực hiện một cách độc lập. Các chủ thể nhân danh mình để tiến hành hoạt động kinh doanh. Họ tự quyết định mọi vấn đề có liên quan và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình;
3) Hoạt động được các chủ thể tiến hành với mục đích kiếm lời thường xuyên.
Ngành nghề kinh doanh là gì?
Ngành nghề kinh doanh là một lĩnh vực hoạt động kinh tế chuyên về sản xuất, mua bán hoặc cung cấp dịch vụ để tạo ra lợi nhuận. Các ngành nghề kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, nhưng thường được chia thành các nhóm chính như sau:
– Ngành sản xuất: Đây là nhóm ngành nghề kinh doanh chuyên về sản xuất các sản phẩm, đồ vật, hoặc thiết bị để bán ra thị trường. Ví dụ: ngành sản xuất ô tô, điện tử, thực phẩm, v.v.
– Ngành dịch vụ: Đây là nhóm ngành nghề kinh doanh chuyên về cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Ví dụ: ngành dịch vụ khách sạn, du lịch, chăm sóc sức khỏe, v.v.
– Ngành thương mại: Đây là nhóm ngành nghề kinh doanh chuyên về mua bán hàng hóa giữa các đơn vị sản xuất và khách hàng cuối cùng. Ví dụ: ngành bán lẻ, bán buôn, thương mại điện tử, v.v.
– Ngành tài chính: Đây là nhóm ngành nghề kinh doanh chuyên về cung cấp các dịch vụ tài chính, bao gồm ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư, v.v.
– Ngành nông nghiệp: Đây là nhóm ngành nghề kinh doanh chuyên về sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, vật nuôi, hoặc các sản phẩm từ đất đai. Ví dụ: ngành trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, v.v.
Ngoài ra, còn có nhiều ngành nghề kinh doanh khác như ngành vận tải, xây dựng, công nghệ thông tin, v.v. Các ngành nghề này thường được phân chia dựa trên tính chất sản phẩm, dịch vụ, hoặc phương thức sản xuất và kinh doanh.
Ngành nghề được phép kinh doanh tại Việt Nam hiện nay
Như vậy, tự do kinh doanh là quyền tự do cơ bản của cá nhân, tổ chức. Cá nhân, tổ chức có quyền được tự do kinh doanh ngành, nghề phù hợp với nhu cầu của thị trường và các chiến lược kinh doanh đã được đặt ra. Tuy nhiên, những ngành nghề được kinh doanh phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Tính đến thời điểm Luật Doanh nghiệp 2020 và Luật Đầu tư 2020 vừa có hiệu lực, Việt Nam đã và đang cho phép nhiều ngành nghề được kinh doanh tại Việt Nam, trong đó có 227 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV Luật Đầu tư 2020. Đây là những ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng các điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức, môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Ngoài ra, Luật Đầu tư 2020 cũng quy định cá nhân, tổ chức không được phép kinh doanh 08 ngành, nghề sau:
– Kinh doanh dịch vụ đòi nợ;
– Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I;
– Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II;
– Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;
– Kinh doanh mại dâm;
– Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người (bổ sung việc cấm mua, bán xác, bào thai người);
– Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
– Kinh doanh pháo nổ.
Như vậy, trước khi kinh doanh bất kỳ ngành nghề gì, cá nhân, doanh nghiệp cần phải tìm hiểu xem ngành, nghề mình muốn kinh doanh có được phép kinh doanh tại Việt Nam hay không và ngành, nghề đó có phải đáp ứng các điều kiện gì để được kinh doanh theo quy định của pháp luật hay không.

Các hình thức kinh doanh tại Việt Nam
Theo quy định của pháp luật hiện hành, cá nhân có thể tự chủ kinh doanh hoặc lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh (bao gồm doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoặc hợp tác xã). Cụ thể như sau:
Kinh doanh theo hình thức doanh nghiệp
Có 04 loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay bao gồm:
– Công ty cổ phần: là doanh nghiệp, trong đó có:
+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật.
Các nội dung cụ thể liên quan đến cơ cấu tổ chức của công ty, quyền và nghĩa vụ của cổ đông,…được quy định chi tiết tại chương V Luật Doanh nghiệp 2020.
– Công ty TNHH (trách nhiệm hữu hạn): bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Các nội dung cụ thể liên quan đến phần vốn góp của công ty, quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty,…được quy định cụ thể tại mục 1 chương III Luật Doanh nghiệp 2020.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Ngoài ra, công ty cũng được phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật.
Các nội dung cụ thể được quy định tại mục 2 chương III Luật Doanh nghiệp 2020.
+ Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp dan
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào cũng như không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Các nội dung cụ thể được quy định tại chương VII Luật Doanh nghiệp 2020.
Các nội dung cụ thể liên quan đến doanh nghiệp tư nhân được quy định tại chương VII Luật Doanh nghiệp 2020.
+ Công ty hợp danh: là doanh nghiệp phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn. Trong đó:
. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
. Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
Tương tự như doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Các nội dung cụ thể liên quan đến công ty hợp danh được quy định tại chương VI Luật Doanh nghiệp 2020.
Các loại hình doanh nghiệp này có thể được thành lập dựa trên sự sáp nhập, hợp nhất, chia tách, liên doanh, góp vốn hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định.
Các nội dung cụ thể liên quan đến việc thành lập, chấm dứt hoạt động,…của hộ kinh doanh được quy định cụ thể tại chương VIII Nghị định trên.
Kinh doanh theo hình thức hợp tác xãHợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
Các nội dung chi tiết về hợp tác xã được quy định trong Luật Hợp tác xã 2012.
Mọi người cũng hỏi
Câu hỏi 1: Có bao nhiêu hình thức kinh doanh?
Trả lời: Có nhiều hình thức kinh doanh khác nhau, tùy thuộc vào loại hoạt động kinh doanh, quy mô và mục tiêu của doanh nghiệp. Dưới đây là một số hình thức phổ biến:
-
Cá nhân kinh doanh: Doanh nghiệp thuộc sở hữu của một cá nhân, người đóng vai trò là chủ doanh nghiệp và chịu trách nhiệm về mọi khía cạnh.
-
Công ty TNHH (Công ty Trách nhiệm hữu hạn): Một dạng doanh nghiệp có ít nhất 2 thành viên và họ chịu trách nhiệm về nợ nần của công ty theo mức vốn góp.
-
Công ty Cổ phần: Doanh nghiệp mà vốn chia thành các cổ phần, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm đối với nợ nần theo số lượng cổ phần mà họ nắm giữ.
-
Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp thuộc sở hữu của một cá nhân hoặc một nhóm cá nhân, có mức vốn thấp và thường hoạt động trong lĩnh vực nhỏ.
Câu hỏi 2: Những hình thức kinh doanh nào thường được sử dụng cho các dự án lớn?
Trả lời: Đối với các dự án lớn, thường sử dụng hình thức công ty TNHH hoặc công ty cổ phần. Điều này giúp thu hút vốn đầu tư lớn hơn từ các cổ đông hoặc đối tác và tạo điều kiện để quản lý và phân chia trách nhiệm một cách hiệu quả.
Câu hỏi 3: Có những hình thức kinh doanh đặc biệt nào không yêu cầu vốn đầu tư lớn?
Trả lời: Các hình thức kinh doanh như cá nhân kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân thường không yêu cầu vốn đầu tư lớn. Điều này thích hợp cho việc khởi đầu kinh doanh ở quy mô nhỏ và dễ dàng hơn về mặt tài chính.
Câu hỏi 4: Các hình thức kinh doanh có thể thay đổi theo thời gian không?
Trả lời: Các hình thức kinh doanh có thể thay đổi theo thời gian và theo sự phát triển của môi trường kinh doanh và pháp luật. Một số hình thức có thể trở nên phổ biến hơn trong khi các hình thức khác có thể trở nên ít phù hợp. Thay đổi này thường phản ánh sự thay đổi trong nhu cầu của doanh nghiệp và các quy định của quyền lực quản lý tại một thời điểm cụ thể.
Nội dung bài viết:
Bình luận