Chuyển mục đích đất ở vượt hạn mức

1.Có  hạn mức chuyển mục đích sử dụng đất không?

 (Chinhphu.vn) - Hiện  pháp luật chưa quy định về hạn mức chuyển mục đích sử dụng đất nên nếu cần chuyển mục đích sử dụng  toàn bộ khu đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét. cơ sở  của pháp luật.  27/11/2020 08:02 

 Ông Trần Tuấn Anh (Nam Định) đề nghị cơ quan chức năng trả lời, làm rõ một số quy định về hạn mức giao đất có thu tiền sử dụng đất.  Ông Tuấn Anh nêu ví dụ: Ông có mảnh đất nông nghiệp (trồng cây lâu năm) diện tích 1.000 m2, hạn mức giao đất ở tại địa phương  là không quá 200 m2 cho một hộ gia đình/cá nhân. Vậy khi bạn đồng ý nộp tiền sử dụng đất cho toàn bộ 1000m2 đất sẽ được nhà nước giao  và đồng ý cho chuyển 1000m2 đất nông nghiệp thành đất ở thì sẽ như thế nào? Anh tìm hiểu luật đất đai và các nghị định, thông tư hướng dẫn nhưng không thấy  rõ mục đích của hạn mức giao đất. Hồ sơ, thủ tục giao đất có thu tiền thuế đất  không quy định rõ được giao vượt  hay không mà chỉ ghi trên cơ sở đánh giá nhu cầu sử dụng đất.  

 Ông Tuấn Anh cũng muốn biết, nếu có những hộ được giao vượt hạn mức liệu có  đúng với quy định của pháp luật? 

 Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời câu hỏi này như sau: 

 

 Qua trình bày của ông Tuấn Anh  được hiểu là ông có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất. Hiện  pháp luật chưa quy định về hạn mức được chuyển mục đích sử dụng đất nên trường hợp anh muốn chuyển mục đích sử dụng đất của cả thửa đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền  xem xét căn cứ theo quy định của pháp luật. pháp luật. Đặc biệt: 

 

  Điều 14  Luật đất đai năm 2013  quy định: 

 

 “Điều 14. Nhà nước quyết định giao đất” 

 

 Nhà nước quyết định mục tiêu sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. 

  Điều 21  Luật Đất đai  2013  quy định hội đồng nhân dân các cấp, ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai. 

  Tại Điều 45  Luật Đất đai năm 2013 (được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 6  Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật  liên quan đến quy hoạch thị trấn) quy định: 

 

 "Thứ nhất. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất: 

 

a) Việc quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh  thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch sử dụng đất; 

 

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện. Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.  

 2. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất: 

 

a) Quốc hội quyết định kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; 

 

b) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Phương án giao đất quốc phòng, Phương án giao đất an ninh, Phương án giao đất cấp tỉnh; 

 

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện. 

 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua danh mục dự án phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện. 

 Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất 

 

  Điều 52  Luật đất đai năm 2013 quy định: 

 

 "Điều 52. Căn cứ  giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất 

 

Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 

Việc đề nghị giao đất được thể hiện trong dự án đầu tư, đề nghị giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất”. 

  Điều 57  Luật đất đai năm 2013 quy định: 

 

 "Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất 

 

Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: 

 

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; 

 

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; 

 

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; 

 

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; 

 

 đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; 

 

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; 

 

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. 

Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng”.  

 Như vậy, căn cứ quy định nêu trên việc chuyển mục đích sử dụng đất bên cạnh nhu cầu của người sử dụng đất còn phải căn cứ vào việc quyết định mục đích sử dụng đất của Nhà nước thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định. Vì vậy, đề nghị ông Tuấn Anh liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để được giải đáp cụ thể về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo