1. Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông tổng thể môn Toán
Chương trình môn toán giúp học sinh đạt được các mục tiêu chính sau: Sự hình thành và phát triển kĩ năng toán học bao gồm các yếu tố cơ bản sau: năng lực tư duy và suy luận toán học; khả năng mô hình hóa toán học; năng lực giải toán; kỹ năng giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán. Góp phần hình thành và phát triển ở học sinh những phẩm chất, năng lực chung chủ yếu theo các mức độ phù hợp với môn học, bậc học quy định trong chương trình thạc sĩ. Có kiến thức và kỹ năng toán học phổ thông, cơ bản và thiết yếu; phát triển năng lực giải quyết vấn đề có tích hợp liên môn giữa toán học với các môn học khác như vật lý, hóa học, sinh học, địa lý, tin học, công nghệ, lịch sử, mỹ thuật,...; tạo cơ hội cho học sinh thực nghiệm và ứng dụng toán học vào thực tế. Có hiểu biết tương đối tổng quát về công dụng của toán học đối với từng ngành nghề liên quan để làm cơ sở định hướng nghề nghiệp, cũng như có năng lực tối thiểu để tự học các vấn đề liên quan đến toán học trong suốt cuộc đời.

chương trình giáo dục phổ thông mới môn toán
2. Nội dung cơ bản của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể môn toán
Nội dung toán học được tích hợp xoay quanh ba mạch kiến thức:
số, đại số và một số phép tính số học; Các số, đại số và một số yếu tố của số học là cơ sở của mọi nghiên cứu sâu hơn về toán học, nhằm hình thành các công cụ toán học để giải các bài toán trong toán học và các lĩnh vực khoa học liên quan khác; rèn luyện cho học sinh khả năng suy luận, góp phần phát triển tư duy logic, óc sáng tạo toán học và rèn luyện năng lực sử dụng thuật toán. Hàm cũng là công cụ quan trọng để xây dựng mô hình toán học của các quá trình và hiện tượng trong thế giới thực. Hình học và Đo lường; Hình học và phép đo là một trong những cấu phần chính của giáo dục toán học, cần thiết để học sinh tiếp thu kiến thức không gian và phát triển các kỹ năng thực hành thiết yếu. Hình học và Đo lường tạo thành các công cụ để mô tả các đối tượng và thực thể trong thế giới xung quanh; cung cấp cho học sinh những kiến thức, kỹ năng toán học cơ bản về hình học, đo lường (có đại lượng chung) và rèn cho học sinh khả năng suy luận, chứng minh toán học, góp phần phát triển tư duy logic, óc sáng tạo toán học, trí tưởng tượng không gian và trực giác. Đồng thời, hình học còn góp phần giáo dục thẩm mỹ, nâng cao văn hóa toán học cho học sinh. Việc tích hợp phép đo và hình học sẽ nâng cao tính trực giác và tính thực tiễn của việc dạy toán. Thống kê và xác suất. Thống kê và xác suất là một nội dung bắt buộc của giáo dục toán học trong nhà trường, góp phần nâng cao tính ứng dụng và giá trị thực tiễn của giáo dục toán học. Thống kê và xác suất giúp học sinh nhận thức và phân tích thông tin được trình bày dưới nhiều hình thức khác nhau, hiểu bản chất xác suất của nhiều yếu tố phụ thuộc trong thực tế, hiểu vai trò của thống kê như một nguồn thông tin quan trọng về mặt xã hội, biết cách vận dụng tư duy thống kê vào phân tích dữ liệu. Từ đó, nâng cao hiểu biết của sinh viên và phương pháp nghiên cứu của thế giới hiện đại. Ngoài ra, chương trình môn Toán ở mỗi cấp học còn dành đủ thời lượng để thực hiện các hoạt động thực hành, trải nghiệm cho học sinh như: thực hiện các dự án, dự án học toán, đặc biệt là các chủ đề, dự án về 17 ứng dụng của toán học trong thực tế; tổ chức các trò chơi học toán, câu lạc bộ toán học, diễn đàn, chuyên đề, cuộc thi toán học; xuất bản báo tường (hoặc tạp chí nội bộ) về Toán học; tham quan các cơ sở đào tạo và nghiên cứu toán học, giao lưu với các sinh viên có năng lực và yêu thích toán học, v.v. Các hoạt động này sẽ giúp học sinh vận dụng kiến thức, hiểu biết, kỹ năng và thái độ đã tích lũy được thông qua giáo dục toán học và trải nghiệm cá nhân vào thực tế cuộc sống theo những cách sáng tạo; phát triển ở học sinh năng lực tổ chức và điều hành hoạt động, năng lực tự nhận thức, tự giác hoạt động; giúp học sinh bước đầu xác định năng lực, sở trường của bản thân để định hướng, chọn nghề; tạo ra những kỹ năng cơ bản cho những người lao động tương lai và những công dân có trách nhiệm.
3. Chủ đề học toán
Trong mỗi lớp học của giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, học sinh (đặc biệt là những học sinh có định hướng khoa học tự nhiên và công nghệ) được lựa chọn học một số môn học. Các chuyên đề này nhằm:
– Cung cấp thêm một số kiến thức và kĩ năng toán học đáp ứng yêu cầu phân hoá sâu (ví dụ: phương pháp quy nạp toán học; hệ phương trình bậc nhất ba ẩn; biến ngẫu nhiên rời rạc và các số đặc trưng của biến ngẫu nhiên rời rạc; phép biến hình phẳng; vẽ kĩ thuật; một số yếu tố của lí thuyết đồ thị); tạo cơ hội cho học sinh vận dụng toán học giải quyết các vấn đề liên môn và thực tiễn, góp phần hình thành cơ sở khoa học cho giáo dục STEM (ví dụ: các kiến thức về hệ phương trình bậc nhất cho phép giải quyết một số bài toán vật lí về tính toán điện trở, tính cường độ dòng điện trong dòng điện không đổi,...; cân bằng phản ứng trong một số bài toán hoá học,...; một số bài toán sinh học về nguyên phân, giảm phân,...; kiến thức về đạo hàm để giải quyết một số bài toán tối ưu về khoảng cách, thời gian, kinh tế;...).
– Giúp học sinh hiểu sâu thêm vai trò và những ứng dụng của Toán học trong thực tiễn; có những hiểu biết về các ngành nghề gắn với môn Toán và giá trị của nó làm cơ sở cho định hướng nghề nghiệp sau trung học phổ thông.
– Tạo cơ hội cho học sinh nhận biết năng khiếu, sở thích, phát triển hứng thú và niềm tin trong học Toán; phát triển năng lực toán học và năng lực tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến Toán học trong suốt cuộc đời. Môn Toán cấp tiểu học có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản ban đầu, thiết yếu về:
– Số và phép tính: Số tự nhiên, phân số, số thập phân và các phép tính trên những tập hợp số đó.
– Hình học và Đo lường: Quan sát, nhận biết, mô tả hình dạng và đặc điểm (ở mức độ trực quan) của một số hình phẳng và hình khối trong thực tiễn; tạo lập một số mô hình hình học đơn giản; tính toán một số đại lượng hình học; phát triển trí tưởng tượng không gian; giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với Hình học và Đo lường (với các đại lượng đo thông dụng).
– Thống kê và Xác suất: Một số yếu tố thống kê và xác suất đơn giản; giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với một số yếu tố thống kê và xác suất Mục tiêu cấp trung học cơ sở – Số và Đại số: Hệ thống số (từ số tự nhiên đến số thực); tính toán và sử dụng công cụ tính toán; ngôn ngữ và kí hiệu đại số; biến đổi biểu thức đại số, phương trình, hệ phương trình, bất phương trình; sử dụng ngôn ngữ hàm số để mô tả (mô hình hoá) một số quá trình và hiện tượng trong thực tiễn.
– Hình học và Đo lường: Nội dung Hình học và Đo lường ở cấp học này bao gồm Hình học trực quan và Hình học phẳng. Hình học trực quan tiếp tục cung cấp ngôn ngữ, kí hiệu, mô tả (ở mức độ trực quan) những đối tượng của thực tiễn (hình phẳng, hình khối); tạo lập một số mô hình hình học thông dụng; tính toán một số yếu tố hình học; phát triển trí tưởng tượng không gian; giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với Hình học và Đo lường. Hình học phẳng cung cấp những kiến thức và kĩ năng (ở mức độ suy luận logic) về các quan hệ hình học và một số hình phẳng thông dụng (điểm, đường thẳng, tia, đoạn thẳng, góc, hai đường thẳng song song, tam giác, tứ giác, đường tròn).
– Thống kê và Xác suất: Thu thập, phân loại, biểu diễn, phân tích và xử lí dữ liệu thống kê; phân tích dữ liệu thống kê thông qua tần số, tần số tương đối; nhận biết một số quy luật thống kê đơn giản trong thực tiễn; sử dụng thống kê để hiểu các khái niệm cơ bản về xác suất thực nghiệm của một biến cố và xác suất của một biến cố; nhận biết ý nghĩa của xác suất trong thực tiễn Mục tiêu cấp trung học phổ thông có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản, thiết yếu về:
– Đại số và Một số yếu tố giải tích: Tính toán và sử dụng công cụ tính toán; sử dụng ngôn ngữ và kí hiệu đại số; biến đổi biểu thức đại số và siêu việt (lượng giác, mũ, lôgarit), phương trình, hệ phương trình, bất phương trình; nhận biết các hàm số sơ cấp cơ bản (luỹ thừa, lượng giác, mũ, lôgarit); khảo sát hàm số và vẽ đồ thị hàm số bằng công cụ đạo hàm; sử dụng ngôn ngữ hàm số, đồ thị hàm số để mô tả và phân tích một số quá trình và hiện tượng trong thế giới thực; sử dụng tích phân để tính toán diện tích hình phẳng và thể tích vật thể trong không gian.
– Hình học và đo lường: cung cấp kiến thức và kỹ năng (ở mức độ suy luận logic) về mối quan hệ hình học và một số hình phẳng, khối quen thuộc; phương pháp đại số (vectơ, toạ độ) trong hình học; phát triển trí tưởng tượng không gian; giải một số bài toán thực tế đơn giản liên quan đến hình học và đo lường.
– Thống kê và xác suất: nâng cao khả năng thu thập, phân loại, biểu diễn, phân tích và xử lý dữ liệu thống kê; sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu thống kê thông qua các phép đo trung tâm về xu hướng và độ phân tán đối với các mẫu dữ liệu chưa gộp và gộp; vận dụng các quy luật thống kê trong thực tế; nhận biết được các dạng ngẫu nhiên, các khái niệm cơ bản về xác suất, tầm quan trọng của xác suất trong thực tế.
Nội dung bài viết:
Bình luận