Chứng từ khấu trừ thuế tncn cấp cho ai

Từ ngày 01/07/2022, doanh nghiệp sẽ ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (IRP) trên giấy và chuyển sang chứng từ điện tử. Thời điểm xuất khẩu là thời điểm tổ chức, cá nhân thực hiện khấu trừ thuế theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

th?id=OIP

Tuy nhiên, theo điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC liên quan đến thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 điều này cấp chứng từ khấu trừ thuế. theo yêu cầu của người được chọn. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp Phiếu khấu trừ.
Ông Nguyễn Bình Tuấn hỏi, trong tháng các khoản thu nhập tiền lương, tiền công của người lao động của công ty ông có phát sinh thì có phải lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN không? Chi cục thuế thành phố. Hà Nội trả lời câu hỏi này như sau:

Theo Khoản 2 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ và chứng từ khấu trừ thuế:

“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

… 2. Chứng từ khấu trừ

a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này cấp chứng từ khấu trừ khi có yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp Phiếu khấu trừ. b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp đặc biệt sau:

b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan chi trả thu nhập hoặc cá nhân thực hiện khấu trừ. chứng nhận từng lần khấu trừ hoặc cấp chứng từ khấu trừ thuế cho nhiều lần khấu trừ trong kỳ tính thuế.
Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với Công ty X về việc chăm sóc cây cảnh trong khuôn viên Công ty theo lịch định kỳ hàng tháng từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 4 năm 2014. Thu nhập của ông Q được Công ty trả hàng tháng là 3 triệu đồng. . Trong trường hợp này, ông Q có thể yêu cầu công ty cấp chứng từ khấu trừ thuế theo tháng hoặc lập chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và chứng từ giai đoạn từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2013, tháng 1 đến tháng 4 năm 2014.
b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: Cơ quan chi trả doanh nghiệp, cá nhân chỉ cấp cho cá nhân chứng từ khấu trừ thuế trong kỳ tính thuế. Ví dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động dài hạn (từ tháng 9/2013 đến hết tháng 8/2014) với Công ty Y. Trường hợp này, ông R thuộc diện làm thủ tục quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và hỏi Công ty lập chứng từ khấu trừ thuế, Công ty sẽ lập 1 chứng từ phản ánh số thuế khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2013 và 1 chứng từ chứng minh cho giai đoạn từ 01/01 đến hết tháng 8/2014”.
Theo quy định nêu trên, trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng làm việc dưới 03 tháng thì cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức trả thu, người đại lý cấp giấy xác nhận hợp đồng lao động. chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế. khấu trừ hoặc cấp chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ trong kỳ tính thuế.
Trường hợp cá nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì cơ quan chi trả hoặc cá nhân chỉ cung cấp cho cá nhân bằng chứng về việc khấu trừ thuế trong kỳ tính thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp Phiếu khấu trừ. Đề nghị căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, đối chiếu với các quy định pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo