Nên chứng thực ở UBND phường hay Văn phòng công chứng tư?

Bạn có từng thắc mắc nên chứng thực ở đâu khi cả UBND cấp phường và Văn phòng công chứng đều có thẩm quyền chứng thực giấy tờ. Để làm rõ thắc mắc Nên chứng thực ở UBND phường hay Văn phòng công chứng tư? Hãy cùng theo dõi bài viết sau đây cùng ACC. 

Búa 1

Nên chứng thực ở UBND phường hay Văn phòng công chứng tư?

1. Chứng thực có cần bản gốc không?

Theo quy định của pháp luật Nhà Nước Việt Nam; khi dịch thuật công chứng bắt buộc phải đem theo bản gốc để đối chiếu bản dịch.

Điều này giúp các cơ quan có thẩm quyền phát hiện được những trường hợp làm giả mạo giấy tờ trái pháp luật hoặc công chứng không đúng với sự thật với mục đích trục lợi cá nhân; dẫn đến tổn thất cho người khác.

Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của các tổ chức hành nghề công chứng. Theo quy định của Luật Công chứng hiện nay thì tổ chức hành nghề công chứng bao gồm phòng công chứng và văn phòng công chứng.

  • Văn phòng công chứng: chỉ được thành lập mới ở những địa bàn chưa có điều kiện phát triển được văn phòng công chứng. Phòng công chứng sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập; là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp; có trụ sở; có con dấu; có tài khoản riêng.
  • Phòng tư pháp: Căn cứ theo nhu cầu công chứng ở địa phương thì Sở Tư pháp sẽ chủ trì phối hợp với sở kế hoạch và đầu tư; sở tài chính; sở nội vụ để xây dựng đề án thành lập phòng công chứng và trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định.

2. Thời hạn giải quyết yêu cầu chứng thực

Thời hạn giải quyết yêu cầu chứng thực quy định tại Điều 2 Thông tư 01/2020/TT-BTP (có hiệu lực từ 20/4/2020) như sau:

Đối với những việc chứng thực tiếp nhận sau 15 giờ mà cơ quan thực hiện chứng thực không thể giải quyết và trả kết quả ngay trong ngày hoặc phải kéo dài thời hạn giải quyết theo quy định tại các điều 21, 33 và 37 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch (sau đây gọi là Nghị định số 23/2015/NĐ-CP), thì người tiếp nhận hồ sơ phải có phiếu hẹn ghi rõ thời gian (giờ, ngày) trả kết quả cho người yêu cầu chứng thực.

=> Như vậy, theo quy định nói trên thì trường hợp yêu cầu chứng thực được tiếp nhận sau 15 giời mà không thể giải quyết và trả kết quả ngay thì phải ghi phiếu hẹn trả kết quả. Luật không có quy định cụ thể về thời hạn giải quyết yêu cầu chứng thực.

3. Điều kiện để các loại giấy tờ và văn bản chứng thực có hiệu lực vô thời hạn

Các loại bản sao được công chứng và chứng thực từ bản gốc là các loại giấy tờ như: Giấy phép lái xe, bằng điểm, bằng cử nhân… sẽ có giá trị vô hạn, trừ trường hợp bản chính đã bị thu hồi, hủy bỏ.

Khác với các loại bản sao trên thì các loại bản sao được chứng thực từ các loại giấy tờ có thời hạn như: Giấy chứng minh thư nhân dân hay phiếu lý lịch tư pháp; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân…  sẽ chỉ có thời hạn sử dụng trong thời gian là loại giấy tờ gốc còn hạn sử dụng.

Riêng đối với các tài liệu và giấy tờ; tài liệu hay hợp đồng mà có sự thay đổi trong quá trình sử dụng như các loại giấy tờ chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy phép đầu tư cùng sổ hộ khẩu… thì lúc sử dụng các bản sao cán bộ thụ lý còn có quyền yêu cầu bạn xuất trình bản chính (bản gốc) để đối chiếu chứ không yêu cầu bạn nộp bản sao công chứng mới.

4. Giấy tờ để chứng thực cần có những gì?

Khi đi công chứng; quý vị lưu ý chuẩn bị giấy tờ hồ sơ đầy đủ như sau:

a) Phiếu yêu cầu công chứng; trong đó có thông tin về họ tên; địa chỉ người yêu cầu công chứng; nội dung cần công chứng; danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng; họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng; thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

5. Địa điểm thực hiện chứng thực

Theo quy định Điều 44 Luật Công chứng thì địa điểm thực hiện chứng thực như sau:

  • Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 44.
  • Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.

6. Về tính pháp lý việc chứng thực

Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Chứng thực được hiểu là sự chứng nhận sự việc, không đề cập đến nội dung, chủ yếu chú trọng về mặt hình thức.

7. Về thẩm quyền chứng thực

Cơ quan

Giấy tờ chứng thực thuộc thẩm quyền

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;

b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;

c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;

đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;

e) Chứng thực di chúc;

g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;

h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.

Căn cứ: Nghị định 23/2015/NĐ-CP

Văn phòng công chứng, phòng công chứng

 

- Công chứng viên được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản.

- Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng thực.

Căn cứ tại:Luật Công chứng 2014

8. Mức phí chứng thực

Mức thu phí của văn phòng công chứng và UBND cấp xã được quy định tại Thông tư 226/2016/TT-BTC và Thông tư 257/2016/TT-BTC. Theo đó, thì mức phí đối với với các trường hợp chứng thực ở Văn phòng công chứng và UBND phường như nhau với cùng một loại thủ tục, giấy tờ.

Xem thêm: Tổng hợp mức phí công chứng, chứng thực hiện hành

Như vậy, thì mức phí chứng thực văn bản giấy giờ giữa Văn phòng công chứng và UBND là như nhau.

Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến Nên chứng thực tại UBND phường hay Văn phòng công chứng tư? mà ACC đã chia sẻ đến quý bạn đọc cùng theo dõi. Hy vọng rằng với những thông tin trên, quý bạn đọc có thể áp dụng được trong cuộc sống và công việc. Mọi thông tin thắc mắc, vui lòng liên hệ với chúng tôi; ACC với đội ngũ chuyên viên với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề sẽ hỗ trợ quý bạn đọc một cách chuyên nghiệp và nhanh chóng nhất. Công ty Luật ACC - Đồng hành pháp lý cùng bạn. 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo