Khái niệm tù chung thân và tử hình

chung thân và tử hình

chung thân và tử hình

 

1. Tù chung thân là gì? 

Theo Điều 39 BLHS 2015, tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức bị kết án tử hình.  

 Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. 

 2. Có thể giảm án tù chung thân? 

Điều 63 BLHS 2015 quy định người bị kết án tù chung thân  đã chấp hành án phạt tù được một thời gian, có nhiều tiến bộ và đã bù đắp được một phần nghĩa vụ dân sự thì theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thi hành án. của bản án hình sự thì Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành án. 

 Ghi chú: 

 

 - Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một nửa số hình phạt đã tuyên.  

 Người bị kết án tù chung thân phải được giảm xuống 30 năm tù trong lần đầu và nếu được giảm nhiều lần  phải bảo đảm thời hạn có hiệu lực thi hành của bản án là 20 năm. 

  - Trong trường hợp một người bị kết án về nhiều tội, trong đó có tội trọng tội mà bị  phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm  xuống 30 năm tù lần đầu sau khi đã chấp hành xong 15 năm tù và mặc dù đã được giảm nhiều lần. lần nhưng vẫn phải đảm bảo  thời hạn thực hiện là 25 năm.  

 - Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được hai phần ba mức hình phạt chung hoặc trường hợp hình phạt chung là tù chung thân thì việc xét giảm án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 63 Bộ luật Hình sự 2015. 

  Như vậy, người bị tuyên án tù chung thân vẫn có thể được thả và không phải ở tù suốt đời trong trường hợp xét thấy có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự. Người phạt tù chung thân muốn được giảm án tù cùng phải bảo đảm thời hạn thực tế đã chấp hành hình phạt là 20 năm.  

3. Thế nào là tử hình? 

Theo khoản 1 Điều 40 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các nhóm  tội xâm phạm an ninh quốc gia. về tính mạng con người,  tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác được quy định trong Bộ luật Hình sự. 

 Cụ thể, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. (Theo khoản 4 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)) 

 

4. Các tội phạm áp dụng hình phạt tử hình ở Việt Nam 

 Hiện nay, trong Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), có 18 tội phạm áp dụng hình phạt tử hình ở Việt Nam bao gồm: 

 

 - Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108) 

 

 - Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109) 

 

 - Tội gián điệp (Điều 110) 

 

 - Tội bạo loạn (Điều 112) 

 

 - Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113) 

 

 - Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 114) 

 

 - Tội giết người (Điều 123) 

 

 - Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142) 

 

 - Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 194) 

 

 - Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248) 

 

 - Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250) 

 

 - Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251) 

 

 - Tội khủng bố (Điều 299) 

 

 - Tội tham ô tài sản (Điều 353) 

 

 - Tội nhận hối lộ (Điều 354) 

 

 - Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược (Điều 421) 

 

 - Tội chống loài người (Điều 422) 

 

 - Tội phạm chiến tranh (Điều 423) 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo