Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam không cấm việc chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, điều này có thể dẫn đến một số rủi ro về mặt pháp lý cho cả hai bên, đặc biệt liên quan đến tài sản, quyền và nghĩa vụ. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về Chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn có vi phạm pháp luật không? giúp bạn thực hiện hành trình đầy ý nghĩa này một cách suôn sẻ.
Chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn có vi phạm pháp luật không?
1. Thế nào là chung sống như vợ chồng?
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: Khoản 7 Điều 3: Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.
Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC:
- Chung sống như vợ chồng: Người đang có vợ/chồng chung sống với người khác; Người chưa có vợ/chồng chung sống với người mà mình biết rõ là đang có vợ/chồng; Cùng sinh hoạt chung như một gia đình.
- Chứng minh: Có con chung; Được hàng xóm, xã hội xung quanh coi như vợ chồng; Có tài sản chung; Đã được gia đình, cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó.
=> Kết luận: Chung sống như vợ chồng là một hình thức quan hệ gia đình được pháp luật công nhận, tuy nhiên không có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ như hôn nhân.
2. Chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn có vi phạm pháp luật không?
Dựa theo Điều 7 của Điều 3 trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, việc sống chung như vợ chồng được xác định là việc nam và nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng. Sự phát hiện này có thể được chứng minh qua việc họ chia sẻ cuộc sống hàng ngày, có tài sản chung, cùng có con và được xã hội công nhận là vợ chồng.
Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định rằng nam và nữ có thể sống chung như vợ chồng mà không cần đăng ký kết hôn, nhưng điều này không tạo ra quyền lợi hoặc nghĩa vụ pháp lý giữa họ.
Ngoài ra, Khoản 2 của Điều 5 trong cùng Luật cấm nhiều hành vi, bao gồm việc kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng giữa những người có quan hệ huyết thống, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi, giữa người đã từng là cha mẹ nuôi và con nuôi, và nhiều hành vi khác.
=> Vì vậy, nếu hai bên nam và nữ không kết hôn mà sống chung như vợ chồng và không vi phạm các quy định cấm trong Luật, họ không vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, việc kết hôn vẫn được coi là một quyết định cá nhân và không yêu cầu sống chung như vợ chồng nếu không có quy định cụ thể. Chỉ khi hành vi của họ vi phạm các quy định cấm trong Luật thì họ mới bị coi là vi phạm pháp luật.
3. Giải quyết hậu quả của việc chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Giải quyết hậu quả của việc chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Trong trường hợp nam và nữ sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, các vấn đề liên quan đến tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng được giải quyết thông qua thỏa thuận giữa các bên. Nếu không có thỏa thuận, việc giải quyết sẽ tuân theo quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 16 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đảm bảo rằng quá trình giải quyết về tài sản phải đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con. Công việc nội trợ và các công việc liên quan khác nhằm duy trì cuộc sống chung được xem xét là lao động có thu nhập.
Theo Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn:
"1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
- Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn."
Theo khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định:
"2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này."
Theo đó, trường hợp của vợ chồng có đủ điều kiện kết hôn theo quy định, chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Như vậy, vợ chồng không có đăng kí kết hôn thì không được coi là vợ chồng hợp pháp và không cần làm thủ tục ly hôn tại tòa án.
4. Câu hỏi thường gặp
Việc chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn có thể dẫn đến những rủi ro gì hay không?
Có. Việc chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn có thể dẫn đến một số rủi ro
Con cái sinh ra từ mối quan hệ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có được hưởng quyền lợi hay không?
Có. Con cái sinh ra từ mối quan hệ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn vẫn được hưởng đầy đủ các quyền lợi như con đẻ của vợ chồng hợp pháp.
Chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có được hưởng quyền lợi như vợ chồng hợp pháp hay không?
Trả lời: Có một số quyền lợi được hưởng, nhưng không đầy đủ như vợ chồng hợp pháp.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn có vi phạm pháp luật không? Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật
Nội dung bài viết:
Bình luận