Chứng chỉ năng lực tổ chức

Chứng chỉ năng lực  xây dựng có cần thiết không? 

 Tham gia  hoạt động xây dựng, các  tổ chức luôn  phải quảng bá về khả năng  tham gia xây dựng của mình. Căn cứ để đánh giá năng lực hoạt động xây dựng của một đơn vị, tổ chức có thể dựa vào chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng. Vậy, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có cần thiết và bắt buộc không? Điều kiện  để  đơn vị tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là gì? Tham khảo  bài viết dưới đây của Hòa Bình! 

 Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là gì?  Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là bản tổng hợp đánh giá năng lực  của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng cấp cho các đơn vị, tổ chức tham gia hoạt động xây dựng. Đồng thời, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là điều kiện, quyền hạn và năng lực của tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trên toàn lãnh thổ Việt Nam. 

Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có bắt buộc không?  

Theo Điều 57  Nghị định 100/2018/NĐ-CP và Nghị định  59/2015/NĐ-CP quy định: 

 Đầu tiên. Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định khi tham gia hoạt động xây dựng trong các lĩnh vực sau: 

 Khảo sát xây dựng, bao gồm: Khảo sát địa hình; khảo sát địa chất công trình. 

 Quy hoạch xây dựng.  

 Thiết kế, thẩm tra phương án thi công công trình, bao gồm: thiết kế kiến ​​trúc công trình; thiết kế kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp; công tác thiết kế cơ - điện; thiết kế cấp nước - thoát nước công trình; thiết kế, thi công công trình lưu thông; thiết kế, thi công công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; thiết kế, thi công công trình hạ tầng kỹ thuật.  

 Quản lý dự án đầu tư xây dựng. 

 Công trình xây dựng. Giám sát thi công xây dựng công trình. 

  Kiểm soát trang web. 

 Quản lý chi phí đầu tư xây dựng. 

  1. Tổ chức  tham gia hoạt động xây dựng trong các lĩnh vực quy định từ điểm a đến điểm đ khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực). nâng cao năng lực vận hành 2 
  2. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này  là doanh nghiệp theo  Luật Doanh nghiệp hoặc tổ chức có chức năng tham gia hoạt động xây dựng được thành lập theo quy định của pháp luật  đáp ứng  yêu cầu cụ thể đối với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng. hoạt động theo quy định tại nghị định này.  
  3. Chứng chỉ năng lực có thời hạn đến 10 năm.  
  4. Chứng chỉ năng lực có quy cách và nội dung chủ yếu theo mẫu tại Phụ lục IX Nghị định 100/2018/NĐ-CP. 
  5. Chứng chỉ năng lực được quản lý theo mã số chứng chỉ năng lực,  gồm 02 nhóm ký hiệu, các nhóm được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), cụ thể như sau: 

 Nhóm thứ nhất: gồm tối đa 03 ký tự thể hiện nơi cấp Giấy chứng nhận quy định tại Phụ lục VII Nghị định này. 

  Nhóm thứ hai: Mã  chứng chỉ năng lực.  

  1. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực; quản lý cấp mã số chứng chỉ năng lực; hướng dẫn về đánh giá cấp chứng chỉ năng lực; công khai danh sách tổ chức được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của mình; tổ chức thực hiện thủ tục cấp chứng chỉ năng lực trực tuyến.” 

 

1ccnltc

 

Điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng 2,3 

 năng lực hoạt động xây dựng 3 

 Để được cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng các doanh nghiệp, công ty cần phải đáp ứng được các điều kiện được quy định cụ thể tại Điều 57 Nghị định 100/ 2018/ NĐ – CP 

 Hiện nay, để được Sở xây dựng cấp chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 2, 3 yêu cầu các doanh nghiệp, công ty cần phải đáp ứng được các điều kiện được quy định cụ thể tại Điều 57 Nghị định 100/ 2018/ NĐ – CP như: 

 Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh/quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền cấp. 

  Nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động đã được cấp đăng ký kinh doanh.  

 Nhân sự trong các tổ chức đăng ký cấp chứng chỉ năng lực xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề xây dựng phù hợp, tương ứng với lĩnh vực xin cấp. Ví dụ: Công ty muốn xin lĩnh vực thi công xây dựng dân dụng hạng 2 thì cá nhân chủ chốt trong công ty phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng 2… 

 Phải có các máy móc, thiết bị phục vụ phi công đối với doanh nghiệp xin khảo sát, thi công xây dựng.  

Hồ Sơ Xin Điều Kiện Cấp Chứng Chỉ Năng Lực Hoạt Động Xây Dựng Hạng 2, 3 

 năng lực hoạt động xây dựng 4 

 Để được cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, các tổ chức, doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ 

 Theo quy định mới nhất của Bộ Xây Dựng thì hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng 2,3 đối với tổ chức, doanh nghiệp xin cấp lần đầu và các đơn vị xin cấp lại có sự khác biệt.  Hồ sơ cấp chứng nhận lần đầu bao gồm nhiều tài liệu hơn, bao gồm: 

 Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo mẫu  quy định tại Phụ lục V Nghị định 100/2018.  

 Quyết định thành lập một doanh nghiệp hoặc tổ chức.  

 Chứng chỉ hành nghề của  nhân sự chủ chốt, bản kê khai kinh nghiệm chuyên môn. 

 Biên bản nghiệm thu hợp đồng tiêu chuẩn công trình thực hiện trên địa bàn loại 2. 

 Báo cáo máy móc thiết bị phục vụ công tác khảo sát và thi công. Trên đây là những thông tin mà Hòa Bình tổng hợp xung quanh  việc các đơn vị, tổ chức hoạt động xây dựng có bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hay không và điều kiện để được cấp chứng chỉ này. Hi vọng các bạn đọc bài viết này sẽ có thêm kiến ​​thức để hoàn thiện bộ hồ sơ năng lực hoạt động xây dựng trong thời gian tới.

Mọi người cùng hỏi

Câu hỏi 1: Chứng chỉ năng lực tổ chức là gì và có tác dụng gì?

 Trả lời: Chứng chỉ năng lực tổ chức là một văn bản do cơ quan quản lý hoặc tổ chức cấp, chứng nhận rằng một tổ chức hoặc doanh nghiệp có đủ năng lực, kỹ thuật, và điều kiện để thực hiện một hoạt động, dịch vụ, hay công việc cụ thể. Chứng chỉ năng lực tổ chức thường được yêu cầu trong các hoạt động thầu, đấu thầu, đăng ký kinh doanh, và các lĩnh vực yêu cầu phải có chứng chỉ đảm bảo năng lực.

Câu hỏi 2: Ai có quyền và cần phải có chứng chỉ năng lực tổ chức?

 Trả lời: Các tổ chức, công ty, doanh nghiệp, hay các tổ chức phi lợi nhuận tham gia các hoạt động, dự án, công việc cụ thể thường cần phải có chứng chỉ năng lực tổ chức. Điều này giúp đảm bảo rằng các tổ chức có đủ khả năng và điều kiện để thực hiện công việc một cách hiệu quả và đảm bảo chất lượng.

Câu hỏi 3: Thủ tục làm chứng chỉ năng lực tổ chức như thế nào? 

Trả lời: Để làm chứng chỉ năng lực tổ chức, tổ chức hoặc doanh nghiệp cần thực hiện các bước sau:

  • Chuẩn bị các giấy tờ và thông tin cần thiết liên quan đến năng lực, kỹ thuật, kinh nghiệm của tổ chức.
  • Điền đơn xin cấp chứng chỉ năng lực tổ chức và nộp đơn tại cơ quan quản lý hoặc tổ chức có thẩm quyền.
  • Thực hiện kiểm tra, đánh giá năng lực và điều kiện của tổ chức theo yêu cầu của cơ quan quản lý.
  • Sau khi hoàn tất thủ tục, tổ chức sẽ nhận được chứng chỉ năng lực tổ chức nếu đủ điều kiện.

Câu hỏi 4: Chứng chỉ năng lực tổ chức có thời hạn và cần làm mới không? 

Trả lời: Chứng chỉ năng lực tổ chức có thời hạn và thường được cấp với hiệu lực trong một khoảng thời gian cụ thể. Sau khi hết hiệu lực, tổ chức cần làm mới chứng chỉ bằng cách thực hiện các thủ tục và kiểm tra tương tự như khi làm chứng chỉ ban đầu.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo