
1. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 148 Luật Xây dựng năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định chung về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng, trong đó có:
– Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có chứng chỉ đào tạo, văn bằng phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp.
– Đối với các chức danh, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật Xây dựng bao gồm giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; tư vấn giám sát thi công xây dựng; chủ trì lập, thẩm tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Chứng chỉ hành nghề được phân thành hạng I, hạng II và hạng III.
– Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng phải có chứng chỉ năng lực theo quy định của Luật Xây dựng bao gồm:
+ Hoạt động tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng; khảo sát xây dựng;
+ Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;
+ Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
+ Thi công xây dựng công trình; tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình.
Chứng chỉ năng lực của tổ chức được phân thành hạng I, hạng II và hạng III. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I; Sở Xây dựng, tổ chức xã hội – nghề nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ cấp chứng chỉ năng lực hạng II và hạng III.
Do đó, khi tổ chức tham gia hoạt động xây dựng nhất định mà pháp luật đã quy định thì tổ chức đó phải đáp ứng điều kiện và được cấp chứng chỉ trường trước khi tiến hành hoạt động.
Tổ chức muốn tiến hành hoạt động này hợp pháp phải đáp ứng đúng quy định về điều kiện của tổ chức bởi lập thiết kế quy hoạch xây dựng là hoạt động có điều kiện, do đó phải chuẩn bị 1 bộ hồ sơ hoàn chỉnh và nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ tới cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, Tổ chức lập thiết kế quy hoạch xây dựng thì phải xin chứng chỉ năng lực lập thiết kế quy hoạch xây dựng.
2. Điều kiện xin cấp chứng chỉ năng lực lập thiết kế quy hoạch xây dựng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 62, Nghị định 15/2021/NĐ-CP chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng, đối với cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng khi đáp ứng điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng và có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP và điều kiện tương ứng với các hạng như sau:
Thứ nhất, Hạng I:
i) Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng của lĩnh vực chuyên môn ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc;
(ii) Đã có 02 đồ án quy hoạch xây dựng (trong đó ít nhất 01 đồ án là quy hoạch xây dựng vùng liên huyện hoặc quy hoạch xây dựng vùng huyện hoặc quy hoạch chung) thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Thứ hai, Hạng II:
i) Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng của lĩnh vực chuyên môn ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc;
- ii) Đã có 02 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Thứ ba, Hạng III:
i) Đã tham gia lập thiết kế quy hoạch xây dựng của lĩnh vực chuyên môn ít nhất trong 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc;
ii) Đã có 02 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều 92 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, Điều kiện năng lực của tổ chức lập thiết kế quy hoạch xây dựng bao gồm những điều kiện tương ứng đối với các hạng năng lực như sau:
Thứ nhất, Hạng l:
i) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch xây dựng; giao thông của đồ án quy hoạch; hạ tầng kỹ thuật có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
ii) Đã thực hiện lập ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng, trong đó ít nhất 01 đồ án là quy hoạch chung thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc quy hoạch xây dựng vùng liên huyện hoặc quy hoạch xây dựng vùng huyện.
Thứ hai, Hạng II:
i) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch xây dựng; giao thông của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
ii) Đã thực hiện lập ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền, đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Thứ ba, Hạng III:
Đối với các cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì, chủ nhiệm các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch xây dựng; giao thông của đồ án quy hoạch; hạ tầng kỹ thuật có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận.
Nội dung bài viết:
Bình luận