Quy định chứng chỉ hành nghề y tế công cộng (2024)

I. Y tế cộng đồng là gì?

 

Y tế cộng đồng là khái niệm chỉ việc con người phòng chống, bảo vệ, và tăng cường sức khỏe một cách có tổ chức và theo tinh thần khoa học. Thông thường, các tổ chức cộng đồng hỗ trợ và thực hiện việc này. Mục tiêu chính của y tế cộng đồng là can thiệp vào sức khỏe thông qua việc theo dõi và điều chỉnh tình trạng sức khỏe của người dân, nhằm giảm thiểu việc phải đi khám bệnh tại các trung tâm y tế.

 

Thông qua các tổ chức y tế công cộng, người dân có thể hiểu thêm về các biện pháp phòng bệnh một cách đơn giản. Y tế cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn các loại bệnh tật, kể cả những bệnh nguy hiểm. Các chương trình tiêm chủng cũng đóng góp quan trọng từ các tổ chức này.

 

Mặc dù không nhận được nhiều sự hỗ trợ từ chính phủ như lĩnh vực y học, tổ chức y tế cộng đồng vẫn luôn chứng tỏ vai trò quan trọng của mình. Nhờ những hoạt động thiết thực, tỷ lệ mắc bệnh trong cộng đồng đã giảm đáng kể. Các chương trình tiêm chủng được triển khai đầy đủ, góp phần tăng cường sức khỏe một cách đáng kinh ngạc. Nhờ các loại vaccine phòng bệnh hiệu quả, những bệnh như đậu mùa, sởi, lao, tiểu đường... được kiểm soát tốt.

 

II. Điều kiện nhận chứng chỉ y tế cộng đồng

Để nhận chứng chỉ hành nghề y tế công cộng, cần đáp ứng các điều kiện sau:

 

  1. Có văn bằng chuyên môn, chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận hợp lệ tại Việt Nam, phù hợp với công việc và cơ sở kinh doanh y tế. Các loại văn bằng chuyên môn có thể bao gồm:

 

  1. a) Bằng cử nhân, kỹ sư, bác sĩ, dược sĩ hoặc các văn bằng tương đương.
  2. b) Chứng chỉ cấp sau đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực y tế công cộng.

 

  1. Đáp ứng yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp, không bị kỷ luật nghề nghiệp trong lĩnh vực y tế.

 

  1. Đáp ứng yêu cầu sức khỏe và phẩm chất phù hợp để thực hiện công việc y tế công cộng.

 

  1. Hoàn thành khóa đào tạo về kiến thức và kỹ năng y tế công cộng, theo quy định của Bộ Y tế.

 

  1. Có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y tế công cộng, tuỳ theo quy định của Bộ Y tế.

 

  1. Không nằm trong trường hợp cấm theo quy định của pháp luật.

III. Hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề 

 

Về yêu cầu hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề dược theo Điều 24 của Luật Dược năm 2016, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm các thành phần sau:

 

  1. Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dược, kèm theo ảnh chân dung của người đề nghị, chụp trong vòng 06 tháng.

 

  1. Bản sao chứng thực văn bằng chuyên môn.

 

  1. Giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề dược, do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.

 

  1. Giấy xác nhận về thời gian thực hành chuyên môn, do người đứng đầu cơ sở nơi bạn thực hành cấp.

 

  1. Giấy xác nhận hoàn thành chương trình đào tạo và cập nhật kiến thức chuyên môn về dược (áp dụng cho trường hợp đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dược theo Khoản 9 Điều 28 của Luật Dược).

 

  1. Bản sao chứng thực căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.

 

  1. Phiếu lý lịch tư pháp. Nếu bạn là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, phải có lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận hiện không phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không bị cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến hoạt động dược theo bản án, quyết định của Tòa án do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.

 

Nếu chứng chỉ hành nghề dược đã bị thu hồi theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 của Luật Dược, bạn chỉ cần nộp đơn theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

 

Các yêu cầu chi tiết về hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dược được hướng dẫn tại Nghị định 54/2017/NĐ-CP và Nghị định 155/2018/NĐ-CP, liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.

 

Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dược phải tu

 

ân theo quy định tại Điều 24 của Luật Dược và cụ thể được quy định như sau:

 

  1. a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dược theo Mẫu số 02 được ban hành kèm theo Nghị định này.

 

  1. b) Bản sao chứng thực văn bằng chuyên môn. Nếu văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải kèm theo bản sao chứng thực giấy công nhận tương đương của cơ quan có thẩm quyền về công nhận tương đương, theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Nghị định này.

 

  1. d) Bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy xác nhận thời gian thực hành theo Mẫu số 03 được ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp thực hành tại nhiều cơ sở, thời gian thực hành sẽ tính tổng thời gian thực hành tại các cơ sở, nhưng phải có giấy xác nhận thời gian thực hành của từng cơ sở đó.

 

đ) Nếu yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề dược với phạm vi hoạt động khác nhau và yêu cầu thời gian thực hành, cơ sở thực hành chuyên môn khác nhau, thì hồ sơ phải có giấy xác nhận thời gian thực hành chuyên môn và nội dung thực hành chuyên môn của một hoặc một số cơ sở đáp ứng yêu cầu của từng phạm vi, vị trí hành nghề. Trường hợp các phạm vi hoạt động chuyên môn có cùng yêu cầu về thời gian thực hành và cơ sở thực hành chuyên môn, thì không yêu cầu giấy xác nhận riêng đối với từng phạm vi hoạt động chuyên môn.

 

  1. e) Bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy xác nhận kết quả thi do cơ sở tổ chức thi, theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 của Nghị định này, cấp đối với trường hợp chứng chỉ hành nghề dược cấp theo hình thức thi.

 

  1. g) Đối với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức xét hồ sơ, phải có các tài liệu chứng minh về việc đáp ứng yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ, theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Luật Dược.

 

Đối với các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định. Các giấy tờ này phải có bản dịch sang tiếng Việt và được công chứng theo quy định.

Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01 bộ

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo