Ai là quan chức? Cấp bậc sĩ quan là gì? Tiêu chuẩn viên chức hạng 1, 2, 3?
Hạng chức danh nghề nghiệp về cơ bản được hiểu là cấp dùng để thể hiện trình độ, khả năng chuyên môn, nghiệp vụ của các đối tượng là viên chức trong từng lĩnh vực chuyên môn cụ thể. Mỗi chúng ta đều biết công chức là một bộ phận quan trọng của xã hội. Để có thể phân cấp năng lực hay kinh nghiệm và trình độ của một quan chức, nhìn chung người ta sẽ dựa vào tầng lớp quan chức.
ngạch viên chức là một thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến hiện nay và nó gắn liền với chức danh nghề nghiệp, ngạch viên chức còn giúp thể hiện phẩm chất, trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức. công chức trong một ngành nghề nhất định. Trong bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu ngạch viên chức là gì? Tiêu chuẩn viên chức hạng 1, hạng 2, hạng 3 được quy định như thế nào?
Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
Cơ sở pháp lý:
– Luật viên chức 2010. – Nghị định số 115/2020/NĐ-CP.
Mục lục của bài viếtẨn
1. Ai là quan chức? 2. Thế nào là ngạch viên chức? 3. Tiêu chuẩn viên chức hạng 1, hạng 2, hạng 3:
1. Ai là quan chức? Chúng tôi nghe cán bộ như sau:
Điều 2 Luật viên chức năm 2010 quy định về viên chức như sau: Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, viên chức sẽ hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật hiện hành.
Nó bao gồm:
– Vị trí việc làm: Vị trí việc làm của viên chức là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng của công chức; Vị trí việc làm còn là căn cứ để xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức nhằm tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập (căn cứ điều 7 luật viên chức 2010) . – Đơn vị sự nghiệp công lập: Đơn vị sự nghiệp công lập về cơ bản được hiểu là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập… thành lập. doanh nghiệp công ích có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công ích, phục vụ quản lý nhà nước (theo quy định tại mục 9 Luật viên chức 2010).
– Chế độ hợp đồng: Trong giai đoạn hiện nay, viên chức sẽ được ký một trong hai loại hợp đồng lao động: không xác định thời hạn và hợp đồng xác định thời hạn. Cụ thể, theo quy định cụ thể tại Khoản 2 Mục 2 Luật Viên chức sửa đổi thì hai loại hợp đồng này được quy định như sau:
Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Hợp đồng lao động xác định thời hạn được hiểu là sự giao kết của hai bên trong một thời hạn cố định, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ 12 đến 60 tháng.
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn được hiểu là sự giao kết của hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
Như vậy, ta thấy chỉ những người đáp ứng các điều kiện trên mới được coi là công chức. Điều kiện tuyển dụng viên chức:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, trên cơ sở hồ sơ xin việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập, đối tượng được tuyển dụng là viên chức sẽ được áp dụng theo hai hình thức: Thi tuyển hoặc Thi tuyển.
Tuy nhiên, dù xét tuyển theo phương thức nào thì ứng viên cũng cần phải thực hiện các điều kiện đăng ký theo quy định tại Điều 22 Luật Công chức 2010 với nội dung cụ thể như sau:
– Thí sinh phải đáp ứng điều kiện là có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam.
– Ứng viên phải đáp ứng điều kiện là đủ 18 tuổi trở lên. Riêng đối với một số lĩnh vực như văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi áp dụng có thể thấp hơn 18 tuổi nhưng phải từ đủ 15 tuổi trở lên và phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật. (theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP).
– Ứng viên phải đáp ứng các điều kiện để có một ứng dụng. – Ứng viên phải đáp ứng điều kiện đã qua đào tạo rõ ràng.
– Ứng viên sẽ phải đáp ứng điều kiện là có bằng cấp, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có kỹ năng, năng lực phù hợp với vị trí tuyển dụng.
– Ứng viên sẽ phải đáp ứng các điều kiện về sức khỏe để thực hiện công việc, nhiệm vụ.
- Người dự tuyển phải đáp ứng các yêu cầu khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không dưới tiêu chuẩn chung, không trái quy định của pháp luật và không phân biệt loại hình đào tạo.
Cũng cần lưu ý, theo Điều 4 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, trước mỗi kỳ tuyển dụng, việc quyết định hình thức, nội dung thi tuyển hoặc thi tuyển sẽ nằm trong nội dung kế hoạch tuyển dụng cụ thể của cơ quan. , đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức theo quy định của pháp luật. Xem thêm: Cách tính lương công chức? Hệ số lương 2,34 là bao nhiêu?
2. Thế nào là ngạch viên chức? Hạng viên chức như chúng tôi đề cập ở trên là thuật ngữ được sử dụng phổ biến và nó cũng gắn liền với chức danh nghề nghiệp, chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ.
Chức danh nghề nghiệp được định nghĩa là tên gọi thể hiện trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của các chủ thể là những viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp; chức danh nghề nghiệp còn được sử dụng làm căn cứ để nhằm mục đích có thể thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
Chứng chỉ chức danh nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay cũng được coi là chứng từ để nhằm mục đích có thể chứng minh các chủ thể là những viên chức có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và các chủ thể này đều đáp ứng yêu cầu của từng lĩnh vực nghề nghiệp. Mỗi chủ thể là giáo viên khi tham gia khóa bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thì đều sẽ được cấp chứng chỉ chức danh giáo viên theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
Xem thêm: Cách tính thu nhập tăng thêm cuối năm của cán bộ công chức viên chức
3. Tiêu chuẩn viên chức hạng 1, 2, 3:
Trong giai đoạn trước đây, theo quy định tại Điều 3 Nghị định 29/2012/NĐ-CP, Chính phủ đã phân loại viên chức theo hai tiêu chí cụ thể như sau:
– Tại Điều 3 Nghị định 29/2012/NĐ-CP, Chính phủ đã phân loại viên chức theo vị trí việc làm: Viên chức quản lý, viên chức không giữ chức vụ quản lý gồm những người chỉ thực hiện chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập;
– Tại Điều 3 Nghị định 29/2012/NĐ-CP, Chính phủ đã phân loại viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong từng lĩnh vực hoạt động với các cấp độ từ cao xuống thấp: Hạng I, hạng II, hạng III, hạng IV. Tuy nhiên, đến nay, theo quy định tại Điều 3 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, chính phủ đã sửa đổi tiêu chuẩn phân loại viên chức loại 1,2,3 như sau:
– Tại điều 3 của nghị định 115/2020/NĐ-CP, chính phủ đã phân loại công chức theo chức trách, nhiệm vụ: thừa hành và không thừa hành.
– Tại Điều 3 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, chính phủ đã phân loại viên chức theo trình độ đào tạo: Viên chức có chức danh nghề nghiệp yêu cầu trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, giáo dục đại học, cao đẳng, trung học phổ thông.
Chúng tôi cũng lưu ý việc phân loại viên chức trong giai đoạn hiện nay không còn căn cứ vào chức danh nghề nghiệp. Như vậy, về chức danh nghề nghiệp viên chức, Khoản 2 Điều 28 Nghị định 115/2020/NĐ-CP cũng nêu rõ:
Tùy theo mức độ phức tạp của chức danh nghề nghiệp, viên chức trong cùng ngành nghề được xếp từ trên xuống dưới theo thứ tự sau đây:
- Chức danh nghề nghiệp hạng I.
- Chức danh nghề nghiệp hạng II. - Chức danh nghề nghiệp hạng III.
- Chức danh nghề nghiệp hạng IV.
– Chức danh nghề nghiệp hạng V (mới).
Có thể thấy, so với 04 hạng trước đây, trong giai đoạn hiện nay, viên chức được phân theo 05 loại chức danh nghề nghiệp, bao gồm các tiêu chí cụ thể như sau:
– Thứ nhất: Tên chức danh nghề nghiệp.
– Thứ hai: nhiệm vụ bao gồm những công việc cụ thể phải thực hiện với mức độ phức tạp phù hợp với hạng của chức danh nghề nghiệp. – Thứ ba: Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, trình độ đào tạo, bồi dưỡng, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
Ta thấy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì hạng chức danh nghề nghiệp viên chức là cấp dùng để thể hiện trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của các đối tượng là viên chức trong từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ. Cũng chính vì lý do này mà chức danh nghề nghiệp của viên chức cũng được pháp luật quy định theo năm loại nêu trên.
Tùy theo mức độ phức tạp, tính chất của chức danh nghề nghiệp, chức danh nghề nghiệp của viên chức trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành sẽ được phân theo thứ tự từ trên xuống dưới với các hạng sau: Cụ thể như sau: hạng I, hạng II, hạng chức danh nghề nghiệp hạng III, hạng IV, hạng V.
Cùng với đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, việc phân loại chức danh nghề nghiệp của đối tượng là công chức sẽ tiếp tục được đẩy mạnh. Vì vậy, việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định cũng sẽ căn cứ vào vị trí việc làm quan trọng, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức và phải phù hợp với cơ cấu ngạch viên chức theo quy định. đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Không chỉ vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành trong giai đoạn hiện nay, việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức sẽ thông qua thi hoặc xét thăng hạng. Chính vì vậy, đối tượng là viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nếu đơn vị sự nghiệp công lập có yêu cầu và sẽ phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Chính phủ. .
Nội dung bài viết:
Bình luận