Văn phòng trung ương Đảng là gì? Quy định về văn phòng trung ương Đảng

Văn phòng trung ương Đảng là gì? Tìm hiểu về lịch sử hình thành văn phòng trung ương Đảng ở Việt Nam. Đồng thời chỉ rõ quy định pháp luật hiện hành về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của văn phòng trung ương Đảng ở nước ta.

Văn phòng trung ương Đảng là gì? Quy định về văn phòng trung ương Đảng
Văn phòng trung ương Đảng là gì? Quy định về văn phòng trung ương Đảng

1. Văn phòng Trung ương Đảng là cơ quan gì?

Căn cứ vào Điều 1 Quyết định 171-QĐ/TW năm 2019 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Văn phòng Trung ương Đảng do Ban chấp hành Trung ương ban hành như sau:

Chức năng
Văn phòng Trung ương Đảng là cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành Trung ương, trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong tổ chức, điều hành công việc lãnh đạo của Đảng, phối hợp, điều hòa hoạt động của các cơ quan tham mưu của Trung ương Đảng; tham mưu về nguyên tắc và chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng; trực tiếp quản lý tài chính, tài sản của các cơ quan đảng Trung ương và bảo đảm hậu cần phục vụ hoạt động của Trung ương Đảng; đồng thời là trung tâm thông tin tổng hợp phục vụ lãnh đạo. Văn phòng Trung ương Đảng là cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành Trung ương, trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong tổ chức, điều hành công việc lãnh đạo của Đảng, phối hợp, điều hòa hoạt động của các cơ quan tham mưu của Trung ương Đảng;

Tham mưu về nguyên tắc và chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng;

Trực tiếp quản lý tài chính, tài sản của các cơ quan đảng Trung ương và bảo đảm hậu cần phục vụ hoạt động của Trung ương Đảng; đồng thời là trung tâm thông tin tổng hợp phục vụ lãnh đạo.
Về nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Văn phòng Trung ương Đảng thì anh có thể tham khảo tại Điều 2 Quyết định 171-QĐ/TW năm 2019

2. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Trung ương Đảng như thế nào?

Căn cứ vào Điều 3 Quyết định 171-QĐ/TW năm 2019 quy định về tổ chức bộ máy của Văn phòng Trung ương Đảng như sau:

Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng gồm Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng. 2. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Trung ương Đảng gồm:
a) Các đơn vị cấp cục, vụ và tương đương
- Vụ Tổng hợp. - Bộ phận thư ký. - Vụ Địa phương I (tại Hà Nội). - Vụ Địa phương II (tại TP. Hồ Chí Minh). - Cục Văn thư. - Dịch vụ thư tín - Tiếp dân. - Tổ chức cán bộ. - Phòng Tài chính và Quản lý đầu tư. - Phòng Hành chính A (tại Hà Nội). - Phòng Hành chính T.78 (tại TP.HCM). - Phòng Hành chính T.26 (tại Đà Nẵng). - Cục Lưu trữ. - Trung tâm Công nghệ thông tin - Mật mã.

b) Công ty
- Công ty trách nhiệm hữu hạn Á Phú Một. - Doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm hữu hạn Hồ Tây. - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đang hoạt động.

c) Đơn vị sự nghiệp công lập
Ban Quản lý Dự án xây dựng Đảng ở Trung ương. 3. Bảng lương của Văn phòng Trung ương Đảng được xác định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và mô hình việc làm; nghiêm túc thực hiện các nghị quyết, kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị về tinh giảm, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Ngoài số biên chế theo quy định, Văn phòng Trung ương Đảng được sử dụng chế độ chuyên viên, cán bộ biệt phái và cộng tác viên để phục vụ công tác. Như vậy, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Trung ương Đảng bao gồm:

a) Các đơn vị cấp cục, vụ và tương đương

- Vụ Tổng hợp.
- Bộ phận thư ký.
- Vụ Địa phương I (tại Hà Nội). - Vụ Địa phương II (tại TP. Hồ Chí Minh).
- Cục Văn thư.
- Dịch vụ thư tín - Tiếp dân.
- Tổ chức cán bộ.
- Phòng Tài chính và Quản lý đầu tư. - Phòng Hành chính A (tại Hà Nội).
- Phòng Hành chính T.78 (tại TP.HCM).
- Phòng Hành chính T.26 (tại Đà Nẵng).
- Cục Lưu trữ.
- Trung tâm Công nghệ thông tin - Mật mã. b) Công ty

- Công ty trách nhiệm hữu hạn Á Phú Một.
- Doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm hữu hạn Hồ Tây.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đang hoạt động.
c) Đơn vị sự nghiệp công lập

Ban Quản lý Dự án xây dựng Đảng ở Trung ương.
Chánh Văn phòng Trung ương Đảng có thể ký thừa lệnh Bộ Chính trị, Ban Bí thư ở văn bản nào? Căn cứ Điều 4 Quyết định 171-QĐ/TW năm 2019 quy định như sau:

Chế độ hoạt động
1. Văn phòng Trung ương Đảng làm việc theo chế độ lãnh đạo. Chánh Văn phòng Trung ương Đảng chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, điều hành công việc chung của Văn phòng. Giúp Chánh Văn phòng Trung ương Đảng có các Phó Chánh Văn phòng. 2. Chánh Văn phòng Trung ương Đảng được thừa lệnh Bộ Chính trị, Ban Bí thư ký thừa lệnh một số văn bản như thông báo, điện mật, công văn... chỉ đạo công tác, chương trình công tác của Bộ Chính trị, Văn thư mật; yêu cầu các phòng, ban, cấp ủy các cấp cung cấp thông tin cần thiết để kiểm soát, nắm bắt tình hình chuẩn bị các đề án, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng. 3. Chánh Văn phòng Trung ương Đảng có thể cử cán bộ nghiên cứu thuộc các vụ, ban chức năng dự các cuộc họp triển khai nghị quyết, chỉ thị của Trung ương Đảng, chủ trương công tác của các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn. đoàn thể. , các ban đảng, cơ quan, tổ chức trực thuộc trung ương trong phạm vi được phân công phụ trách. 4. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức, Văn phòng Trung ương Đảng xây dựng nội quy công tác, quy trình công tác để thực hiện các nhiệm vụ được giao. Như vậy, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng được thừa ủy quyền ký một số văn bản theo lệnh của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, như:

Thông báo, điện mật, công văn... chỉ đạo công tác, chương trình làm việc của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; yêu cầu các phòng, ban, cấp ủy các cấp cung cấp thông tin cần thiết để kiểm soát, nắm bắt tình hình chuẩn bị các đề án, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo