Đại úy là gì?

Hệ thống cấp bậc Công an nhân dân Việt Nam lần đầu tiên được quy định bởi Nghị định 331/TTG ngày 01 tháng 9 năm 1959 quy định hệ thống cấp bậc của Cảnh sát vũ trang nhân dân (nay là Bộ đội Biên phòng Việt Nam) . ). Hệ thống này tương tự như hệ thống quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam, nhưng có nền xanh và vạch vàng giống như quân hàm của Hồng quân Liên Xô. Cấp bậc cao nhất là đại tướng.[1]

Ba năm sau, Sắc lệnh 34/LCT ngày 20 tháng 7 năm 1962 quy định thêm các cấp bậc của Công an nhân dân[2]. Nghị định số 113/CP ngày 10-10-1962 quy định phù hiệu của Công an nhân dân[3] có nền đỏ, viền xanh. Cấp hàm cao nhất trong Công an nhân dân là Trung tướng. Mặc dù hai cấp hàm cao nhất của Công an nhân dân lúc bấy giờ là Đại tướng và Thượng tướng, nhưng lâu nay cấp hàm cao nhất thực tế của Công an nhân dân là Trung tướng (Trang Vưu và Cảnh sát nhân dân). Năm 1987, Pháp lệnh Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam ngày 02 tháng 11 năm 1987 quy định hệ thống cấp hàm của Công an nhân dân có cấp bậc cao nhất là Thượng tướng, nhưng không có cấp tá[4]. Huy hiệu Công an nhân dân có nền màu xanh nhạt, viền đỏ, vạch màu xanh (cấp tướng có viền đỏ, nền màu vàng). Năm 1989, Pháp lệnh Cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 28 tháng 1 năm 1989 quy định lại hệ thống cấp bậc Công an nhân dân tương tự như Hệ thống cấp bậc Công an nhân dân (tức là cấp cao nhất là Đại tá Quảng Nam (cấp tướng, không có cấp tá)[5]. Cũng trong năm 1989, Bộ trưởng Nội vụ Mai Chí Thọ mới được phong quân hàm Thượng tướng (ngành An ninh nhân dân) và 2 Thứ trưởng Cao Đăng Chiêm, Lâm Văn Thê đều được phong quân hàm Trung tướng (đều thuộc ngành An ninh).

Đại úy là gì?
Đại úy là gì?

1. Đại uý là gì?

Đại úy là cấp bậc cao nhất của sĩ quan cấp úy. Cấp bậc này nắm giữ các chức vụ từ đại đội trưởng đến tiểu đoàn trưởng.
Trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa và quân đội của các quốc gia khác (ví dụ: Quân đội Hoa Kỳ, Quân đội Hoàng gia Anh và Quân đội Pháp), đại úy là cấp trên trung úy và cấp dưới là thiếu tá. Trong Quân đội nhân dân Việt Nam, cấp hàm này cao hơn trung úy và thấp hơn thiếu tá. Theo hệ thống phân cấp của NATO, cấp bậc đại úy ở Việt Nam thường được đặt cùng với cấp bậc trung úy trong OF-2 (đại đội trưởng). Tuy nhiên, trong một số trường hợp nó vẫn được xếp hạng OF-3 (cấp chỉ huy tiểu đoàn).

2. Danh xưng cấp bậc Đại úy ở một số quốc gia

Vương quốc Anh
Thuyền trưởng trong Quân đội và Thủy quân lục chiến
Trung úy chuyến bay trong Lực lượng Không quân
trung úy trong hải quân
Pháp
Đội trưởng trong quân đội và lực lượng không quân
trung úy trong hải quân
HOA KỲ
Đội trưởng trong Quân đội, Thủy quân lục chiến và Không quân
Đại úy Hải quân, Cảnh sát biển

3. Dấu hiệu nhận biết cấp bậc công an nhân dân

Theo Điều 3 Nghị định 160/2007/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 29/2016/NĐ-CP) quy định các ngạch trong Công an nhân dân như sau:

1. Cấp bậc viên chức

- Nền huy hiệu bằng vải, màu đỏ.
Cấp tổng: hai mép đầu nhỏ và hai mép dọc của nền cấp hiệu có viền màu vàng, ở giữa nền cấp hiệu có hoa văn nổi hình cành thông chạy dọc trên nền cấp hiệu.
Cấp hiệu Đại tá, cấp Thượng úy: Hai mép đầu nhỏ và hai mép dọc của phù hiệu có một đường viền nhỏ màu xanh, ở giữa phù hiệu có một đường rộng 6mm chạy dọc theo gốc phù hiệu, cấp hiệu là cấp hiệu; cấp tá hai vạch, cấp úy một vạch; Vạch sĩ quan nghiệp vụ màu vàng, vạch sĩ quan kỹ thuật màu xanh đậm.
- Khuy nhãn hiệu: hình tròn; cấp tướng màu vàng, có in nổi hình Quốc huy; Cấp tá màu vàng, cấp úy màu vàng có ngôi sao 5 cánh ở giữa hai hạt gạo, phía dưới hai bông hoa có hình nửa bánh xe, giữa nửa bánh xe có chữ lồng "CA" . - Ngôi sao 5 cánh: cấp chung màu vàng, có gân nổi, đường kính 23 mm; cấp tá màu vàng, dập nổi, đường kính 21,5mm; trung úy màu vàng đường kính 21,5 mm. Số lượng và cách sắp xếp như sau:

Thượng úy, Thiếu tá, Thiếu tướng: 1 sao.
Thượng úy, Trung tá, Trung tướng: 2 sao.
Thượng úy, Đại tá, Trung tướng: 3 sao.
Đại úy, Đại tá, Tướng quân: 4 sao. Các ngôi sao được sắp xếp từ cuối cấp bậc: cấp tướng được sắp xếp theo chiều dọc; Thiếu úy, Thiếu tá một ngôi sao ở giữa; thượng úy, trung tá hai sao ngang; trung úy, đại tá hai sao ngang, một sao dọc; Đại úy, đại tá hai sao ngang, hai sao dọc.
2. Cấp bậc hạ sĩ quan, binh nhì

- Lý lịch và cấp hiệu của hạ sĩ quan và quân nhân tương tự như đối với hạ sĩ quan.
- Dải vải rộng 6mm dán vào cuối đế huy hiệu. Hạ sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, binh nhì có vạch màu vàng; NCO kỹ thuật dòng màu xanh đậm; đầu cuối cấp hiệu của hạ sĩ quan có một vạch ngang (|), chiến sĩ có một vạch (vàlt;). Hạ sĩ: 1 dòng (|)

Trung sĩ: 2 vạch (||)

Thượng sĩ: 3 vạch (|||)

Riêng tư: 1 dòng (etlt;)

Vị trí đầu tiên: 2 vạch (etlt;etlt;)

3. Cấp huy hiệu học sinh

Quân hiệu thiếu sinh quân có nền và phù hiệu giống với nền và phù hiệu của sĩ quan cấp úy; phù hiệu học sinh trung học cơ sở và tiểu học, hai mép nhỏ ở đầu và hai mép dọc của đáy phù hiệu không có viền màu xanh.

4. Hệ thống cấp bậc trong Công an nhân dân

Theo quy định tại Điều 21 Luật Công an nhân dân năm 2018, hệ thống cấp hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân bao gồm:

1. Cán bộ nghiệp vụ, hạ sĩ quan:
a) Cấp tướng có 4 bậc:

Tổng quan;

bộ trưởng cao cấp;

Trung tướng;

Chuẩn tướng;

b) Sĩ quan cấp tá có bốn bậc:

Đại tá;

Đại tá;

Trung tá;

Lớn lao;

c) Thượng úy có 4 bậc:

Đội trưởng;

Trung úy;

Thiếu uý ;

Thiếu uý;

đ) Hạ sĩ quan có 03 bậc:

Thượng sĩ;

trung sĩ;

2. Cán bộ chuyên môn kỹ thuật và hạ sĩ quan:
a) Sĩ quan có cấp bậc đại tá có 3 bậc:

Đại tá;

Trung tá;

Lớn lao;

b) Thượng úy có 4 bậc:

Đội trưởng;

Trung úy;

Thiếu uý ;

Thiếu uý;

c) Hạ sĩ quan có 3 bậc:

Thượng sĩ;

trung sĩ;

Đặt hàng.
3. Hạ sĩ quan, binh sĩ:
a) Hạ sĩ quan có 03 bậc:

Thượng sĩ;

trung sĩ;

Hạ sĩ;

b) Nghĩa quân có 2 bậc:

Binh nhất;

Tư nhân thứ hai.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo