Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam do ai thành lập? Ban Bí thư Trung ương Đảng có quyền ban hành những văn bản nào và những văn bản đó cần đảm bảo các thành phần thể thức nào?

Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

1. Ban Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

Là cơ quan do Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập để giám sát việc thực hiện đường lối, chính sách hàng ngày của Đảng Cộng sản Việt Nam, quyết định một số vấn đề được cấp ủy giao. Ban Chấp hành Trung ương. Ban Bí thư do Ban Chấp hành Trung ương bầu ra. Thành phần Ban Bí thư gồm Tổng Bí thư, một số Bí thư do Trung ương bầu trong số Ủy viên Trung ương, một số Ủy viên Bộ Chính trị (do Bộ Chính trị chỉ định). Số lượng bí thư do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.

2. Lịch sử

Ban Bí thư được thành lập lần đầu tiên sau Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương (3-3-1938) gồm Nguyễn Văn Cừ, Hà Huy Tập, Lê Hồng Phong, nhưng chỉ tồn tại trong một thời gian. Ban Bí thư bắt đầu được phục hồi từ nhiệm kỳ Trung ương sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II (1951) của Đảng Cộng sản Việt Nam và được duy trì ở các nhiệm kỳ sau. Đặc biệt nhiệm kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII không thành lập Ban Bí thư mà thành lập Thường vụ Bộ Chính trị. Nhiệm kỳ của Ban Bí thư tương ứng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Trung ương do Đại hội đại biểu toàn quốc bầu ra.

3. Chức năng, nhiệm vụ

Ban Bí thư là cơ quan chỉ đạo công việc hàng ngày của Đảng Cộng sản Việt Nam, thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

Lãnh đạo công tác xây dựng Đảng, công tác quần chúng. Kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Chủ trì phối hợp hoạt động giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị. Quyết định một số công tác tổ chức, cán bộ và một số vấn đề khác do Ban Chấp hành Trung ương giao. Chỉ đạo hoặc kiểm tra việc chuẩn bị các vấn đề Bộ Chính trị thảo luận, quyết định. Về công tác nhân sự, Ban Bí thư quyết định hoặc giới thiệu nhân sự các chức danh quan trọng trong cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể ngoài các chức danh do Trung ương, Bộ Chính trị quyết định theo phân cấp. . Quyền hạn của Bí thư Trung ương Đảng (Ủy viên Ban Bí thư) theo quy định của Đảng. Khác với Bộ Chính trị làm việc cơ bản theo nguyên tắc tập thể, Ban Bí thư làm việc theo nguyên tắc kết hợp chế độ tập thể với trách nhiệm cá nhân. Ngoài Tổng Bí thư và Thường trực Ban Bí thư giúp Tổng Bí thư điều hành công việc hàng ngày của Đảng, các Ủy viên Ban Bí thư khác phụ trách theo lĩnh vực. Ban Bí thư họp kín, biểu quyết theo quy định của Đảng.

Cán bộ thuộc diện quản lý của Ban Bí thư: Theo Phụ lục 1 Quy định 105-QĐ/TW 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử thì Ban Bí thư BCH Trung ương ĐCSVN không chỉ có quyền quyết định các chức danh trong Đảng Cộng sản Việt Nam (đảng ủy cấp dưới) mà còn quyết định các chức danh bên ngoài hệ thống Đảng Cộng sản, cụ thể quyết định:[1][2]

Giám đốc Đại học Quốc gia
Giám đốc: Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

Trung ương
Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Trợ lý Chủ tịch nước, Trợ lý Thủ tướng Chính phủ; Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, phó chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Tổng Thư ký Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; trưởng các ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước
Thứ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Tổng Giám đốc: Thông tấn xã Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam; thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ. Phó Chủ tịch: Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Chủ tịch hoặc Tổng Thư ký: Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Hội Nhà văn Việt Nam, Hội Nhà báo Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hội Chữ Thập đỏ Việt Nam; Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam. Địa phương
Chủ tịch Hội đồng nhân dân; chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố (trừ thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh); trưởng đoàn đại biểu Quốc hội của tỉnh, thành phố.
Theo một lãnh đạo thành phố Đà Nẵng phát biểu trên báo Tuổi trẻ ngày 9 tháng 7 năm 2018 thì chức danh Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng thuộc diện cán bộ do Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam quản lý. Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng sẽ bầu chức danh này nếu như họ nhận được thông báo ý kiến đồng ý của Ban Bí thư Trung ương.[3]

Lực lượng vũ trang
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Phó tổng Tham mưu trưởng, Chính ủy, Chủ nhiệm các Tổng cục (trừ Tổng cục Chính trị), Chính ủy, Tổng cục trưởng; Chính ủy, Phó Chính ủy; Tư lệnh, Phó Tư lệnh, quân khu, quân chủng, Bộ đội Biên phòng; Chính ủy, Giám đốc Học viện Quốc phòng; Thứ trưởng Bộ Công an; Cục trưởng; Chính ủy, Tư lệnh Bộ tư lệnh.
Chỉ định ủy viên Ban chấp hành Đảng bộ cấp tỉnh
Ngày 10 tháng 12 năm 2014, Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ định bổ sung Ủy viên BCH Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp, nhiệm kỳ 2010 - 2015 đối với ông Nguyễn Hồng Hải - Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Đồng Tháp và ông Trần Văn Ngọc Vui - Bí thư Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp, nâng số ủy viên BCH Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp nhiệm kỳ 2010 - 2015 lên 52 người.[4]

Cơ cấu tổ chức
Số lượng thành viên (Ủy viên) Ban Bí thư do Ban Chấp hành Trung ương quyết định. Các thành viên này (gồm tổng bí thư, thường trực ban bí thư) thường được gọi là bí thư trung ương đảng.
Ban thư ký gồm các thành viên sau:

Tổng thư ký. Thường trực Ban Bí thư, gọi là Thường trực Ban Bí thư, chịu trách nhiệm và chủ trì công việc hàng ngày. Các ủy viên khác (do Ban Chấp hành Trung ương bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương hoặc do Bộ Chính trị chỉ định trong số các Ủy viên Bộ Chính trị). Các chức danh thường xuyên tham gia Ban Bí thư: Trưởng Ban Tổ chức, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra, Trưởng Ban Dân vận, Trưởng Ban Tuyên giáo, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Tòa án nhân dân tối cao Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam. Các chức danh không thường xuyên tham gia Tổng thư ký: Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng, Phó Chủ tịch Quốc hội, Trưởng ban Nội vụ, Trưởng ban Kinh tế, Trưởng ban Đối ngoại Quan hệ, Trưởng phòng Bảo vệ chính trị nội bộ. Trong Ban thư ký, có một bộ phận thư ký thường trực, đây là một cơ cấu tổ chức không nên nhầm lẫn với chức vụ thường trực của Ban thư ký.
Hệ số lương của thành viên Ban Bí thư (trừ Tổng thư ký và Thường trực Ban Bí thư) thấp hơn Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và bằng Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội. Tuy nhiên, cấp nhà ở, tuổi tái cử cao hơn phó tổng thống.
Tiêu chuẩn thành viên Ban thư ký
Theo Quy định số 90-QĐ/TW năm 2017[5] của Bộ Chính trị về Tiêu chuẩn chức danh và tiêu chí đánh giá cán bộ theo định hướng của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy viên Ủy ban Chính trị phải có các tiêu chuẩn sau:

tiêu chuẩn chung
1.1- Chính trị, tư tưởng: Tuyệt đối trung thành với lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc và nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Có lập trường, quan điểm kiên định, bản lĩnh chính trị giữ vững cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước, phản bác các luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, các tổ chức chống phá, của các phần tử cơ hội, bất mãn chính trị. Có lòng yêu nước nồng nàn, sâu sắc; luôn đặt lợi ích của Đảng, của đất nước - dân tộc, của nhân dân lên trên lợi ích của ngành, địa phương, cơ quan và cá nhân; sẵn sàng xả thân vì sự nghiệp cách mạng của Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Tuyệt đối phục tùng sứ mệnh của tổ chức, yên tâm công tác. Giữ nghiêm kỷ luật phát ngôn theo nguyên tắc, điều lệ Đảng.
1.2- Về đạo đức, lối sống: Gương mẫu về phẩm chất đạo đức; sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị, bao dung; cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Tuyệt đối không tham vọng quyền lực, nhiệt tình và có trách nhiệm cao với công việc; là trung tâm đoàn kết, gương mẫu về mọi mặt. phòng, chống tham nhũng, cơ hội, vụ lợi và kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; lãnh đạo triệt để chống quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, cửa quyền, lợi ích nhóm; tuyệt đối không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi. Chấp hành nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; công khai, minh bạch, khách quan, dân chủ trong công việc của cán bộ quản lý.
1.3- Trình độ: Tốt nghiệp đại học trở lên; trình độ cử nhân hoặc cao cấp lý luận chính trị; quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp; bằng ngoại ngữ hoặc trình độ B trở lên; kỹ năng máy tính phù hợp.
1.4- Năng lực và uy tín: Có tư duy đổi mới, tầm nhìn chiến lược; phương pháp làm việc khoa học; ý thức chính trị; có năng lực hiện thực hóa và sinh động hóa, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả định hướng, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có khả năng tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận; Kỹ năng phân tích và dự báo tốt. Nắm chắc tình hình chung, hiểu biết sâu về địa bàn, khu vực, địa phương, cơ quan, đơn vị được phân công phụ trách. Kịp thời phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, thời cơ, vấn đề mới, vấn đề khó, hạn chế, yếu kém của thực tiễn; Chủ động đề xuất các giải pháp khả thi và hiệu quả. Năng động, sáng tạo, cần cù, chịu khó, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; có bản lĩnh chính trị vững vàng, dám đương đầu với khó khăn, thử thách; nói đi đôi với làm; gắn bó mật thiết với nhân dân, vì nhân dân phục vụ. Là hạt nhân tập hợp và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị; được cán bộ, đảng viên và quần chúng tín nhiệm cao.
1.5- Sức khoẻ, tuổi đời và kinh nghiệm: Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ; nắm chắc độ tuổi ứng cử (theo quy định của Đảng, tuổi trước khi ứng cử không quá 65 tuổi), đề xuất ứng cử theo quy định của Đảng. Đã kinh qua và hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp trực tiếp; có nhiều kinh nghiệm thực tế.
tiêu chuẩn cụ thể
Thực sự tiêu biểu, mẫu mực của Đảng bộ Trung ương về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trí tuệ, tính chiến đấu, năng lực lãnh đạo, quản lý, kỹ năng tổ chức và kỷ luật; không chịu sự can thiệp, tác động từ bên ngoài và lợi ích nhóm. Hiểu biết sâu sắc về tình hình đất nước, khu vực và thế giới; nhạy cảm về chính trị, sáng suốt về kinh tế, hiểu biết sâu rộng về xã hội. Có tinh thần trách nhiệm cao, tham gia đóng góp ý kiến, xây dựng chủ trương, chính sách, phát hiện, đề xuất những vấn đề thiết thực để Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư thảo luận. Đã tham gia Ban Chấp hành Trung ương từ đủ một nhiệm kỳ trở lên; đã kinh qua và thực hiện thành công nhiệm vụ ở các chức vụ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh (bí thư tỉnh ủy, thành ủy; chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố) hoặc trưởng ban, ban, ngành. , các Bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương. Trường hợp là Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư công tác trong quân đội thì phải có kinh nghiệm làm chủ tịch nước ở cấp quân khu.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo