1. Cơ quan hành pháp là gì?
Hành pháp được hiểu là một trong ba chức năng chính (là: lập pháp, hành pháp, tư pháp) góp phần tạo nên quyền lực của nhà nước. Hành pháp về cơ bản được hiểu là việc thực hiện theo quy định của Hiến pháp, căn cứ vào Hiến pháp để soạn thảo hoặc ban hành các quy định của pháp luật và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật.
Cơ quan hành pháp được hiểu một cách cơ bản là cơ quan chịu trách nhiệm thi hành những nội dung được quy định trong Hiến pháp và các đạo luật khác. Ở nước ta, quyền lực nhà nước về bản chất là một thể thống nhất, nhưng có sự phân chia giữa các cơ quan khác nhau, tương ứng với các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Để có thể nhận biết đâu là cơ quan bảo vệ pháp luật, chúng ta có thể dựa vào những đặc điểm chính cụ thể sau:
Cơ quan hành pháp được hiểu là bộ phận cơ bản của nhà nước, có nghĩa là cơ quan hành pháp là cơ quan giữ vai trò chủ đạo, thiết yếu của nhà nước.
– Cơ quan hành pháp có biên chế xác định.
Quyền hành pháp được thiết lập theo những cách thức và trình tự khác nhau.
- Tổ chức và chức năng của cơ quan hành pháp sẽ do luật định, cụ thể hơn luật sẽ quy định vai trò, tính chất, hình thức và cơ cấu tổ chức của cơ quan hành pháp. Cơ quan hành pháp có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn riêng do pháp luật quy định, chức năng bao quát nhất của cơ quan hành pháp là tổ chức và thực hiện pháp luật.
– Thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước hiện nay được pháp luật quy định trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoặc lĩnh vực chuyên ngành có khi chung chung. Thực chất chúng là các quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính được giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành và điều hành. Chúng ta cũng có thể dễ dàng nhận thấy đó là sự khác biệt rõ ràng giữa Lập pháp và Tư pháp, khi thẩm quyền của hai quyền này được pháp luật xác định trên cơ sở lãnh thổ và cấp độ giới hạn của hành chính, bên cạnh đó, cơ quan tư pháp cũng có quyền lực thuộc lĩnh vực quân sự.
Ở Việt Nam, chúng ta thấy ngành hành pháp là cơ quan hành chính của nhà nước. Cơ quan hành chính nhà nước được hiểu là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, trực tiếp hoặc gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, trong đó cơ quan hành chính nhà nước có chức năng chủ yếu là chính. Trọng tâm là hoạt động tổ chức thực hiện và điều hành, với cơ cấu tổ chức và phạm vi quyền hạn do pháp luật Việt Nam quy định.

2. Hệ thống thi hành pháp luật:
Theo quy định tại Điều 94 Hiến pháp năm 2013 có nêu như sau: “Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp và là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Như vậy, ta thấy cơ quan hành pháp là Chính phủ. Đại diện hành pháp là chính phủ, đứng đầu là tổng thống. Do đó, hành pháp được hiểu là việc thực thi pháp luật đã được thiết lập thông qua một cơ quan chính phủ. Chủ thể được trao quyền hành pháp bao gồm tất cả những người có chức vụ trong chính phủ.
Nhiệm vụ chính của chính phủ là triển khai và hướng dẫn thi hành các luật mà Quốc hội đã ban hành.
Thủ tướng là người chịu trách nhiệm quyết định cuối cùng về nội dung và chính sách thi hành luật, ngoài ra, có quyền thăng tiến khi bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc tiến cử cá nhân. , một tổ chức trình Quốc hội xem xét.
Theo luật, dưới Thủ tướng còn có các Phó Thủ tướng. Các phó thủ tướng sẽ hỗ trợ công việc của thủ tướng trong việc triển khai và thực hiện quyết định, ngoài ra còn có các bộ, cơ quan ngang bộ và ủy ban nhân dân các cấp.
Như vậy, các Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao và các Phó Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ được phân công. Trong thời gian Thủ tướng vắng mặt, một Phó Thủ tướng được Thủ tướng Chính phủ cử thay mặt Thủ tướng chỉ đạo công việc của Chính phủ.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách và các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể. trách nhiệm về các hoạt động của chính phủ.
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện chức năng, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành văn bản và có biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan hành chính trong hệ thống hành pháp của Việt Nam:
Như chúng ta đã biết, cơ quan hành chính trong hệ thống hành pháp Việt Nam cao nhất là Chính Phủ, Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
– Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
– Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn đưa ra những đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để nhằm mục đích thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo đúng quy định pháp luật; trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
– Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để nhằm mục đích có thể bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của toàn Nhân dân.
– Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính và kinh tế đặc biệt; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
– Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định.
– Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
– Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70 Hiến pháp năm 2013; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài.
– Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Hiến pháp năm 2013 được ban hành đã là làm rõ hơn hết và đề cao vị trí, vai trò, chức năng của Chính phủ trong việc phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực, thông qua đó đã góp phần quan trọng đề cao tính dân chủ pháp quyền trong tổ chức và hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước theo hướng minh bạch, theo pháp luật, được kiểm soát và bảo đảm tính thống nhất, thông suốt trong thực hiện cơ quan hành chính nhà nước thực hiện quyền lực của mình. Chúng ta thấy điều đó khi có chức năng quản lý hành chính của Nhà nước. Các cơ quan hành chính nhà nước sẽ tiến hành các hoạt động điều hành và thi hành pháp luật, điều đó cũng có nghĩa là cơ quan hành chính nhà nước sẽ có chức năng chính là thực hiện các quy phạm pháp luật và làm cho pháp luật được thực hiện trong cuộc sống.
Nội dung bài viết:
Bình luận