Chức năng của viện kiểm sát quân sự là gì?

Văn phòng công tố quân sự là gì? Vị trí, chức năng, quyền hạn của Viện kiểm sát quân sự? Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân là gì?

Nâng cao năng lực, bản lĩnh trong công tác kiểm sát quân sự
Chức năng của viện kiểm sát quân sự là gì?

Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật định. Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân bao gồm: Viện kiểm sát nhân dân tối cao; văn phòng công tố nhân dân cấp cao; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh); Viện kiểm sát nhân dân huyện, thành phố, thị xã và tương đương (Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện); và công tố viên quân sự các cấp. Văn phòng công tố quân sự là gì? Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Kiểm sát viên quân đội được quy định như thế nào?

Cơ sở pháp lý:

– Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;

- Hiến pháp 2013.

1. Viện kiểm sát quân sự là gì?

Viện kiểm sát quân sự là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp thuộc hệ thống Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Viện kiểm sát quân sự Tên tiếng Anh là: "Military procuracy".

2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát quân sự:

Hệ thống ủy nhiệm quân sự bao gồm:

– Viện kiểm sát quân sự trung ương

- Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương

- Ủy Quyền Quân Sự Khu Vực.
Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát quân sự trung ương

- Viện kiểm sát quân sự trung ương, thuộc cơ cấu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng Việt Nam là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp do Bộ Quốc phòng tổ chức. Sĩ quan quân đội, chịu sự chỉ huy trực tiếp của Tổng cục trưởng Tổng cục Chính trị, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và sự chỉ huy gián tiếp của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Cơ cấu của Viện kiểm sát quân sự trung ương gồm có Kiểm sát viên, các Phó Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra, điều tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức và người lao động khác. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương là Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
- Viện Kiểm sát Công tố Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương. Thành phần gồm có viện trưởng, các phó viện trưởng, một số kiểm sát viên. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương là người chủ trì phiên họp của Kiểm sát viên để thảo luận và quyết định các vấn đề như chương trình, kế hoạch công tác của Kiểm sát viên quân sự; báo cáo của Kiểm sát viên với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (Điều 53 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014).
- Bàn làm việc

– Các phòng thuộc Cục Điều tra và tương đương

Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương

Các thành viên gồm có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức và người lao động khác. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương tự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.
- VKS gồm Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và một số Kiểm sát viên.
- Hỗ trợ các phòng ban, thiết bị.
Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát quân sự khu vực

- Thành phần Viện kiểm sát quân sự khu vực gồm Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức và người lao động khác.

- Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát quân sự khu vực gồm các bộ phận làm việc và bộ máy giúp việc.

3. Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân:

Chức năng của hệ thống kiểm sát nhân dân thực chất là sự kế thừa các quy định của Hiến pháp 2013:

“Thứ nhất, Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.
2. Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật định.

3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm việc chấp hành nghiêm chỉnh, thống nhất luật".

Chức năng thực hiện quyền truy đuổi

Về khái niệm thực hành quyền công tố, theo Khoản 1 Mục 3 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014:

Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong lĩnh vực kiểm sát xét xử hình sự nhằm thực hiện quyền buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện từ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, yêu cầu khởi tố. tố tụng hình sự. và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự”.
Chức năng đặc thù của Viện kiểm sát nhân dân do Hiến pháp quy định mà không thể thay thế bằng cơ quan khác là bảo đảm mọi hành vi phạm tội và người phạm tội đều được phát hiện, khởi tố, điều tra, xét xử kịp thời, đúng pháp luật. Không làm oan người vô tội, không sinh ra tội phạm, côn đồ. Không ai bị truy tố, bắt, giam giữ, bỏ tù, bị hạn chế quyền con người, quyền công dân trái pháp luật. – Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân hiện hành đã làm rõ khái niệm thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên so với các văn bản quy phạm pháp luật trước đây. Điều này có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng. Nó cụ thể hóa và mở rộng thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân trong lĩnh vực này, đồng thời bảo đảm tính hợp pháp trong hoạt động của các cơ quan nhà nước có liên quan.

Chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp

Nếu như theo các Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992, phạm vi chức năng kiểm sát của Viện kiểm sát là rất rộng, gắn liền với sự tôn trọng pháp luật của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và tập thể theo lãnh thổ, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội, tổ chức quần chúng. lực lượng vũ trang và nhân dân. Hệ quả là có sự chồng chéo, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan nhà nước (viện kiểm sát nhân dân, thanh tra nhà nước). Điều này kéo theo những bất tiện đáng kể cho hoạt động của các cơ quan công quyền, đặc biệt là các tổ chức kinh tế. Hoàn thiện bộ máy nhà nước là yêu cầu đặt ra khi Hiến pháp 1992 sửa đổi 2001, Hiến pháp 2001 sửa đổi đã bãi bỏ chức năng kiểm sát chung của Viện kiểm sát nhân dân.
Thực tiễn 13 năm (2001 - 2014) thực hiện các quy định của Hiến pháp về chức năng của công tố cho thấy, việc sửa đổi, bổ sung này là có cơ sở khoa học và thực tiễn. Với quan điểm này, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục xác định Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan có chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp được quy định tại Điều 1 Mục 107 của Hiến pháp phù hợp với Quy chế năm 2013 và Điều 1, Mục 4 của luật . Tổ chức VKSND năm 2014, VKSND: Kiểm sát tính hợp pháp của hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp phải được thực hiện ngay khi luật có hiệu lực. tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, kiến ​​nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự.

Trong giải quyết các công việc hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Thi hành án, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp. Các hoạt động tư pháp khác do pháp luật quy định. Chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân nhằm bảo đảm cho việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và yêu cầu khởi tố, việc giải quyết vụ án, thi hành án về hình sự... đúng quy định của pháp luật. Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh. Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp phải được phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh. Theo quy định của pháp luật hiện hành, công tác kiểm tra, giám sát việc tuân theo pháp luật nhằm bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh, thống nhất là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, từ trung ương đến địa phương, cơ quan chính trị, tổ chức chính trị và xã hội. Cơ quan điện lực nhà nước thực hiện chức năng giám sát. Cơ quan thanh tra nhà nước, thanh tra ngành thực hiện việc thanh tra. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên giám sát và phản biện xã hội.

Tuy nhiên, để phân biệt chức năng kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân với hoạt động kiểm tra, kiểm tra của các cơ quan, tổ chức nêu trên có thể xét đến các tiêu chí sau:

- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật và hoạt động tư pháp là một trong hai chức năng của Viện kiểm sát nhân dân. Khi thực hiện chức năng này, Viện kiểm sát nhân dân chỉ chịu trách nhiệm trước cơ quan quyền lực nhà nước độc lập (trong khuôn khổ pháp luật) khi thực hiện chức năng này. – Viện kiểm sát nhân dân chỉ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp, còn phạm vi kiểm sát của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thì rộng hơn.
Ví dụ: Cơ quan điện lực nhà nước có chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động của mọi cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội (kể cả cơ quan công tố). Trong việc thực hiện chức năng kiểm sát, Viện kiểm sát nhân dân chủ yếu chỉ kiểm sát khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật và đã xác định rõ nguyên nhân, hậu quả của việc vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, Viện kiểm sát nhân dân không có thẩm quyền trực tiếp giải quyết vụ án hành chính mà chỉ dừng lại ở quyền yêu cầu, kháng nghị, kiến ​​nghị với cơ quan quản lý giải quyết vụ án hành chính theo thẩm quyền. Khi phát hiện có yếu tố cấu thành tội phạm, họ có quyền khởi tố, truy tố và luận tội trước tòa. – Là cơ quan nhà nước duy nhất có quyền truy tố tội phạm trước tòa án và giữ vai trò là công tố viên trong quá trình xét xử.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo