Tổng thống là người đại diện cho nhà nước trong các vấn đề đối nội và đối ngoại nhưng không còn lãnh đạo chính phủ.

1. Tổng thống là gì?
Chế định Chủ tịch nước ở nước ta qua các thời kỳ đã có những sửa đổi nhất định theo quy định của Hiến pháp. Hiến pháp 1946 quy định Chủ tịch nước có vị trí đặc biệt trong bộ máy nhà nước: Chủ tịch nước vừa là Nguyên thủ quốc gia (nguyên thủ quốc gia) vừa là người đứng đầu chính phủ (hành pháp).
Theo các điều khoản của Hiến pháp 1959, tổng thống là người đại diện cho nhà nước trong các vấn đề đối nội và đối ngoại, nhưng không còn đứng đầu chính phủ. Hiến pháp năm 1980 quy định Chủ tịch nước là Chủ tịch tập đoàn – Hội đồng Nhà nước – vừa là nguyên thủ quốc gia đồng cấp, vừa là cơ quan thường trực của Quốc hội.
2. Chức năng của Chủ tịch
Hiến pháp năm 1992 quy định: “Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia, đại diện cho nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại” (Điều 101).
Về nội chính, Chủ tịch nước có quyền công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; thống lĩnh Lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ cấp cao của nhà nước; Tuyên bố quyết định ban bố tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, v.v.
Về đối ngoại, chủ tịch nước có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ, đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; tiếp đại sứ, đặc mệnh toàn quyền nước ngoài và nhân danh Nhà nước ký điều ước quốc tế; quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam.
Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, Phó Chủ tịch nước giúp Chủ tịch nước thi hành nhiệm vụ và có thể được Chủ tịch nước uỷ quyền thay thế. Chủ tịch nước thực hiện một số nhiệm vụ. Chủ tịch nước đề nghị danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh trình Quốc hội phê chuẩn. Hội đồng quốc phòng và an ninh có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Ủy viên Hội đồng quốc phòng và an ninh không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội, Chủ tịch nước thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh. Hội đồng quốc phòng và an ninh có nhiệm vụ huy động mọi lực lượng và khả năng của cả nước để bảo vệ Tổ quốc. Trong trường hợp có chiến tranh, Quốc hội có thể giao cho Hội đồng quốc phòng và an ninh những quyền hạn đặc biệt. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước được quy định tại Điều 103 Hiến pháp 1992.
3. Chính phủ là gì?
Trong bộ máy nhà nước của nhà nước ta, trải qua các thời kỳ lịch sử, tuy tên gọi có khác nhau nhưng vị trí của chính phủ luôn là cơ quan chấp hành, cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, cơ quan quan trọng nhất của nhà nước. hệ thống cơ quan hành chính nhà nước.
Theo Hiến pháp 1992, “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (Điều 109). Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ do Quốc hội thành lập, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước; tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Là cơ quan hành chính cao nhất của nhà nước, Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của nhà nước; bảo đảm hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất, văn hóa của nhân dân.
4. Nhiệm vụ của Chính phủ theo nhiệm vụ của Quốc hội.
Thẩm quyền của chính phủ được quy định trong Hiến pháp 1992 (Điều 112) và được thể hiện trong Chương II của Luật Tổ chức Chính phủ 2001.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
Trong lĩnh vực kinh tế, Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
– Thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
– Quyết định chính sách cụ thể để phát huy tiềm năng và sức mạnh của các thành phần kinh tế;
– Xây dựng dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội;
– Trình Quốc hội dự toán ngân sách nhà nước, dự kiến phân bổ ngân sách nhà nước;
– Quyết định chính sách cụ thể, các biện pháp về tài chính, tiền tệ, tiền lượng, giá cả;
– Thống nhất quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân, tài nguyên quốc gia; thực hiện chức năng chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
– Thi hành chính sách bảo vệ, cải tạo, tái sinh và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên;
– Thống nhất quản lý hoạt động kinh tế đối ngoại; – Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước.
Trong các hoạt động của Chính phủ, các phiên họp của Chính phủ có vị trí rất quan trọng.
Tại phiên họp của Chính phủ, Chính phủ thảo luận và biểu quyết theo đa số những vấn đề sau đây:
– Chương trình hoạt động hàng năm của Chính phủ;
– Chương trình xây dựng các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trình Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội; các nghị quyết, nghị định của Chính phủ;
– Dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, dự toán và dự kiến phân bổ ngân sách nhà nước hàng năm trình Quốc hội;
– Đề án về chính sách dân tộc, tôn giáo trình Quốc hội;
– Các chính sách cụ thể về phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
– Các đề án trình Quốc hội về tổ chức các cơ quan hành chính nhà nước; quyết định về thành lập mới, nhập, chia, tách, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính thuộc thẩm quyền của Chính phủ; quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ;
– Các báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
5. Cơ cấu Chính phủ
Là một thực thể pháp lý, Chính phủ gồm có: Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ, do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng thực hiện nhiệm vụ được Thủ tướng phân công. Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ được quy định trong Hiến pháp 1992 (Điều 114) và được thể hiện cụ thể tại Chương II Luật tổ chức Chính phủ (dẫn chứng).
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ, đồng thời là người đứng đầu, người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, người phụ trách một số công việc của Chính phủ; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và Quốc hội về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước hoặc nhiệm vụ được phân công. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được quy định tại Luật Tổ chức Chính phủ (Điều 23).
Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội thông qua dự án bổ nhiệm Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Cơ cấu tổ chức của chính phủ bao gồm các bộ và cơ quan ngang bộ. Bộ, cơ quan ngang bộ do Quốc hội quyết định thành lập hoặc bãi bỏ theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước về dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực; đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật. Có thể phân biệt hai loại bộ: bộ ngành và bộ chuyên ngành.
Bộ quản lý ngành là các bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành kinh tế - kỹ thuật, văn hóa, xã hội như nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, giáo dục, văn hóa, v.v. Các nhà quản lý lĩnh vực chuyên môn là các bộ phận cung cấp quản lý nhà nước trong mọi lĩnh vực chính của xã hội. như tài chính, lao động, đối ngoại, nội chính,… liên quan đến hoạt động của các bộ, các cấp quản lý. Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ.
Chính phủ của Quốc hội khóa XII gồm Thủ tướng, 5 phó thủ tướng, 22 bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Ngoài các bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ, còn có các cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan do Chính phủ thành lập, có chức năng thực hiện một số quyền hạn quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực; bảo đảm sự quản lý của Nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực và thực hiện một số quyền cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại công ty đại chúng theo quy định của pháp luật. Một số cơ quan của Chính phủ tham gia vào các hoạt động phi thương mại để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của Chính phủ hoặc thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan chính phủ không phải là một phần của cơ cấu tổ chức của chính phủ.
Nội dung bài viết:
Bình luận