Chức năng của ban kiểm soát công ty cổ phần

1. Thế nào là Ban kiểm soát, Kiểm soát viên của Công ty? 

Ban kiểm soát hay kiểm soát viên của  công ty là một người hoặc một bộ phận của công ty, và  như tên gọi, ban kiểm soát hay kiểm soát viên có chức năng kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý, các quy trình hoạt động của ban giám đốc (mệnh hành chính), hội đồng quản trị (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn) và ban giám đốc nhằm bảo đảm  tính trung thực, hợp pháp, khách quan và minh bạch của xã hội. 

 

 BKS hay BKS không phải là  bộ phận bắt buộc của mọi công ty mà tuỳ theo mô hình hoặc sự lựa chọn của công ty mà thành lập BKS hoặc bổ nhiệm Kiểm soát viên, trừ một số trường hợp nhất thiết phải thành lập BKS theo quy định. với pháp luật. Ban kiểm soát của công ty sẽ do hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn) hoặc đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần) bầu ra. Như vậy, chúng ta có thể xem xét từng mô hình doanh nghiệp mà tìm hiểu về việc thành lập và hoạt động của Ban kiểm soát như sau: 

 

 1.1 Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 

 Theo quy định, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát. 

  Tuy nhiên, trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu và chủ sở hữu là doanh nghiệp nhà nước (công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; công ty do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết) thì bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát.  

 1.2 Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên 

 Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không bắt buộc phải có Ban kiểm soát, trừ trường Công ty TNHH do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (trừ trường hợp công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) và các công ty con của công ty này thì phải thành lập Ban kiểm soát.  

 1.3 Đối với công ty cổ phần 

 Công ty cổ phần có quyền lựa chọn một trong hai mô hình quản trị công ty, trong đó, một mô hình có Ban kiểm soát và một mô hình không có Ban kiểm soát, cụ thể: 

 

 ♦Mô hình 1: Cơ cấu quản lý gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát; 

 

 ♦Mô hình 2: Cơ cấu quản lý công ty gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trong trường hợp này, ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Tiểu ban kiểm toán báo cáo Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Tiểu ban Kiểm toán được quy định tại Điều lệ công ty hoặc trong Quy chế hoạt động của Tiểu ban Kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành. 

  2. Sơ đồ tổ chức  Ban kiểm soát 

 Theo quy định của luật công ty hiện hành, chúng ta có nhiều loại hình công ty khác nhau, tương ứng với loại hình này, cơ cấu tổ chức của ban kiểm soát trong mỗi mô hình công ty cũng khác nhau, cụ thể: 

 

 2.1 Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn (và không phải công ty đại chúng theo yêu cầu của Đạo luật công ty): 

 Cơ cấu tổ chức của Ban kiểm soát trong công ty đại chúng được quy định như sau: 

 

 – BKS có từ 1 đến 5 Kiểm soát viên, bao gồm Trưởng BKS và các thành viên BKS. 

 – Trường hợp BKS chỉ có một Kiểm soát viên thì người này đồng thời là Trưởng BKS và đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng BKS. – Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá 05 năm và có thể được gia hạn với số nhiệm kỳ không hạn chế 

 

 2.2 Đối với tập đoàn: 

 Cơ cấu tổ chức của Ban kiểm soát trong công ty trách nhiệm hữu hạn đại chúng được quy định như sau: 

 

 – BKS có từ 3 đến 5 Ủy viên gồm có Trưởng BKS và các thành viên BKS. 

 – Trưởng Ban Kiểm soát do Ban Kiểm soát bầu trong số các Cơ quan Kiểm soát. Việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm được thực hiện theo nguyên tắc đa số. 

  – Ban kiểm soát phải bao gồm quá nửa số kiểm soát viên cư trú tại Việt Nam.  

 – Nhiệm kỳ không quá 5 năm và có thể được gia hạn với số lần nhiệm vụ không hạn chế. Trong trường hợp Kiểm soát viên chấm dứt cùng thời điểm  mà Kiểm soát viên  mới chưa được bầu thì Kiểm soát viên đã hết nhiệm kỳ sẽ tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình cho đến khi Kiểm soát viên  mới được bầu. . 

 dịch-vu-lam-apec 

 

 3. Chức năng của Ban Kiểm Soát là gì?

  Chức năng cơ bản và quan trọng nhất của Ban kiểm soát là giúp các cổ đông, thành viên công ty kiểm soát hoạt động quản lý, điều hành công ty thông qua việc kiểm tra, giám sát  hoạt động  của Hội đồng thành viên. , Hội đồng quản trị và Giám đốc, Tổng giám đốc công ty; kiểm soát hoạt động  kế toán và báo cáo tài chính của công ty với quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể được quy định tại Điều lệ và Điều lệ công ty. 

 4. Tiêu chuẩn và điều kiện của Kiểm soát viên trong Công ty

Để thực hiện chức năng kiểm soát, đảm bảo tính khách quan, minh bạch và hiệu quả, pháp luật quy định, Kiểm soát viên của Công ty phải đủ tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: 

 

 – Không thuộc đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020; 

 

 – Được đào tạo một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; 

 

 – Không phải là người có quan hệ gia đình của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác; 

 

 – Không phải là người quản lý công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; 

 

 – Tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty. 

  – Kiểm soát viên công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty mẹ và tại công ty.  

 Trường hợp, Kiểm soát viên là Trưởng Ban kiểm soát phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tiêu chuẩn khác cao hơn. 

  Như vậy để trở thành Kiểm soát viên, ngoài các điều kiện, tiêu chuẩn mà pháp luật đã quy định, Công ty có quyền đưa ra những tiêu chuẩn, điều kiện khác theo nhu cầu của Công ty mình

 5. Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát.  Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát Công ty nhìn chung sẽ được quy định  tại Điều 170 và 171 Luật Công ty 2020, bao gồm: 

 

 - Giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý, điều hành công ty. 

 - Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp,  trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành  kinh doanh; tính hệ thống, thống nhất  và phù hợp của thông tin kế toán, thống kê, tài chính. 

 - Đánh giá tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo hoạt động, báo cáo quyết toán hàng năm và nửa năm của công ty, báo cáo đánh giá công tác điều hành của Hội đồng quản trị và trình báo cáo đánh giá lên Đại hội đồng cổ đông. Rà soát các hợp đồng, giao dịch với người có liên quan thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc đại hội đồng cổ đông và đưa ra kiến ​​nghị đối với các hợp đồng, giao dịch cần phải có sự chấp thuận của Hội đồng quản trị hoặc đại hội đồng cổ đông.  

 – Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty. 

 - Kiểm tra sổ sách kế toán, hồ sơ kế toán và các tài liệu khác của công ty,  việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông của Công ty. cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115  Luật công ty. 

 – Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115  Luật công ty, Ban kiểm soát tiến hành kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo  Hội đồng quản trị và cổ đông, nhóm cổ đông có yêu cầu về nội dung đề nghị kiểm tra. Việc kiểm soát của Ban kiểm soát quy định tại Điều này không được cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị hoặc làm gián đoạn  hoạt động kinh doanh của công ty. 

 - Kiến nghị với Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, giám sát, điều hành hoạt động thương mại của công ty.  

 – Khi phát hiện  thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Giám đốc điều hành vi phạm quy định tại Điều 165  Luật Công ty thì phải thông báo ngay  cho Hội đồng quản trị bằng văn bản, yêu cầu người có hành vi vi phạm xử lý. chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả. 

  – Tham dự và tham gia  các cuộc tranh luận của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và các cuộc họp khác của công ty. 

  Sử dụng các chuyên gia tư vấn độc lập, bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty để thực hiện nhiệm vụ được giao.  – Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến ​​của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến ​​nghị lên Đại hội đồng cổ đông. 

  – Người kiểm soát dữ liệu có quyền truy cập các hồ sơ, tài liệu của công ty được lưu giữ tại văn phòng đăng ký, tại các chi nhánh và những nơi khác; có quyền đến nơi làm việc của người quản lý và nhân viên  công ty trong giờ làm việc. 

 - Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật công ty, Điều lệ công ty và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông.  

 Ngoài ra, quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Ban kiểm soát cũng được quy định trong Điều lệ công ty.




Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo