Chủ tịch nước ban hành văn bản nào?

Tổng thống là nguyên thủ quốc gia, đại diện cho nhà nước trong quan hệ đối nội và đối ngoại. Chủ tịch nước có hai nhóm quyền hạn chính, đó là nhóm thẩm quyền liên quan đến chức năng đại diện, đại diện của nhà nước về đối nội, đối ngoại và nhóm thẩm quyền liên quan đến sự phối hợp của các thiết chế quyền lực nhà nước trong các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp. Để thực hiện  quyền hạn của mình, Tổng thống ban hành các hành vi pháp lý. Vậy  chủ tịch nước ban hành  văn bản quy phạm pháp luật nào thành luật hiện hành? Hãy gọi ngay cho luật sư để được tư vấn hoặc tham khảo  nội dung bài viết dưới đây. 

chủ tịch nước ban hành văn bản nào
chủ tịch nước ban hành văn bản nào

1. Ai là tổng thống? 

Theo Điều 86 Hiến pháp 2013, Điều 87 Hiến pháp 2013, Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia, đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.  Cụ thể hơn, Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội và chịu trách nhiệm, báo cáo  trước Quốc hội.  Nhiệm vụ của Chủ tịch nước tuân theo nhiệm vụ của Quốc hội. Khi hết nhiệm kỳ của Quốc hội, Chủ tịch nước tiếp tục thực hiện chức năng của mình cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước.

 2. Văn bản quy phạm pháp luật là gì?  

 Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản  chứa đựng các quy phạm pháp luật, được ban hành theo  thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Theo quy định tại Mục 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020), hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: 

 "1. Hiến pháp.  

  1. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.  
  2. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.  
  3. Lệnh và Phán quyết  của Tổng thống. 
  4. Nghị định của Chính phủ; Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. 
  5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 
  6. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  7. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.  8a. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ không được ban hành. 
  8. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là cấp tỉnh). 
  9. Quyết định của UBND tỉnh. 
  10. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.  
  11. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận, huyện, thành phố, thành phố thuộc tỉnh,  thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).  
  12. Quyết định của Uỷ ban nhân dân  huyện. 
  13. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, huyện, quận (sau đây gọi chung là cấp xã). 
  14. Quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp xã. 

 3. Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật 

 Mục 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định  các nguyên tắc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm: 

 - Bảo đảm tính hợp hiến,  hợp pháp và  thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống tư pháp.

 - Tôn trọng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

- Đảm bảo tính minh bạch của các quy định của văn bản quy phạm pháp luật. 

 - Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận và dễ thực hiện của văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục hành chính. 

 - Bảo đảm các yêu cầu về quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường không  cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.  

- Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp thu, phản hồi ý kiến, kiến ​​nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.  Việc xây dựng các nguyên tắc  xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng, ban hành  thống nhất, đồng bộ, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu pháp lý và thực tiễn.  

4. Chủ tịch nước ban hành  văn bản quy phạm pháp luật nào?  

Khoản 4 mục 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (sửa đổi, bổ sung 2020) quy định về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật như sau: 

 “Điều 4. Chế độ hành vi pháp lý 

 […] 

  1. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. 

 Theo đó, Chủ tịch nước ban hành hai loại văn bản quy phạm pháp luật là lệnh và quyết định.  - Pháp lệnh là văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch nước ban hành. Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra Lệnh tổng động viên, lệnh  công bố luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.  

- Quyết định được thể hiện dưới hình thức văn bản của Chủ tịch nước, bao gồm  văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Quyết định  dùng để ban hành các biện pháp, thể chế,  quy định cụ thể nhằm thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước.  

5. Mục đích ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước 

 Mục 17 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (sửa đổi, bổ sung 2020) quy định: 

 “Điều 17. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước” 

 Chủ tịch nước ban hành pháp lệnh, nghị định  quy định: 

  1. Huy động toàn bộ hoặc  cục bộ, ban bố hoặc hủy bỏ tình trạng khẩn cấp theo quyết định của Ủy ban thường vụ Quốc hội; ban bố hoặc bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không  họp được. 
  2. Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước. 

 Theo đó, Khoản 11, Khoản 2, Luật Quốc phòng  2018 quy định tổng động viên là phương thức huy động mọi nguồn lực của đất nước để chống chiến tranh xâm lược. Chẳng hạn, căn cứ Quyết định ngày 5-3-1979 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước Tôn Đức Thắng đã ra Sắc lệnh số 29-LCT ngày 5-3-1979 ban hành Lệnh động viên  cả nước  bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. của Việt Nam, đánh bại hoàn toàn cuộc chiến tranh xâm lược của bọn bành trướng, bá quyền Trung Quốc.  Khoản 12 Khoản 2 Luật Quốc phòng  2018 quy định động viên tại chỗ là biện pháp huy động mọi nguồn lực của một hoặc nhiều địa phương trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng. Chẳng hạn, tháng 7-1966, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Lệnh động viên địa phương, động viên một bộ phận sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị động viên nhập ngũ nhằm củng cố lực lượng bảo vệ Tổ quốc, đẩy mạnh cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. cứu nước. . 

6. Lệnh xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước 

 

 Căn cứ Điều 81 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (sửa đổi, bổ sung 2020), trình tự xây dựng, công bố lệnh, quyết định của Chủ tịch nước  như sau: 

 - Chủ tịch nước  hoặc theo đề nghị của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định cơ quan soạn thảo nghị định. 

- Cơ quan  soạn thảo tổ chức việc viết mệnh lệnh.  

- Chủ tịch nước có thể yêu cầu cơ quan  soạn thảo thảo luận  những vấn đề quan trọng trong dự thảo lệnh của Chủ tịch nước. 

 - Tùy theo nội dung của dự thảo nghị định, Chủ tịch nước quyết định  đăng  toàn văn trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo. Việc đăng  dự thảo  phải được bảo đảm  ít nhất  60 ngày, trừ trường hợp văn bản được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn để  cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.  

- Cơ quan  soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến ​​của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chỉnh lý dự thảo pháp lệnh, báo cáo Chủ tịch nước. 

 - Chủ tịch nước nghị án, ký ban hành lệnh, quyết định.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo