Chủ thể có quyền đăng ký quyền sở hữu công nghiệp [2024]

Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc quyền sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Vậy chủ thể quyền SHTT được quy định như thế nào?

chủ thể quyền sở hữu công nghiệp

chủ thể quyền sở hữu công nghiệp

 

1. Tác giả đối tượng sở hữu công nghiệp 

Đối tượng sở hữu công nghiệp là do con người sáng tạo ra nhưng không phải đối tượng sở hữu công nghiệp nào cũng được pháp luật ghi nhận là có tác giả. Trong các đối tượng sở hữu công nghiệp được pháp luật bảo hộ, đối tượng được pháp luật bảo hộ quyền tác giả bao gồm: sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn. Các đối tượng không được bảo hộ quyền tác giả bao gồm: chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, bí mật kinh doanh. Tác giả là người đã tạo ra sản phẩm trí tuệ được thể hiện như sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí. Người tạo ra những đồ vật này là những cá nhân thông qua lao động sáng tạo đã tạo ra những sản phẩm được pháp luật thừa nhận. Luật quy định “với tác phẩm sáng tạo” nhằm phân biệt dạng tác phẩm đặc biệt của tác giả với các dạng tác phẩm khác không phải là hoạt động sáng tạo (trợ lý tác giả, trợ lý kỹ thuật, người biểu diễn). .) Đồng tác giả là đồng tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí. Có thể có hai hoặc nhiều người độc lập nghiên cứu và cùng đưa ra kết quả, tạo ra một đối tượng nào đó. Trong trường hợp này, luật ưu tiên bảo hộ cho người nộp đơn đầu tiên (nguyên tắc nộp đơn đầu tiên). 

2. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp 

Theo quy định tại Điều 121 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp là tổ chức, cá nhân đã được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ. 

Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, bản vẽ bố trí 

Như vậy, chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là tổ chức, cá nhân đã được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ cho các đối tượng sở hữu công nghiệp tương ứng hoặc tổ chức, cá nhân được chuyển giao chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp. , tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí 

Đối với thương hiệu 

Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân đã được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký được cơ quan có thẩm quyền công nhận quốc tế hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng. Lưu ý, trong trường hợp văn bằng bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được cấp chung cho nhiều tổ chức, cá nhân thì quyền sở hữu công nghiệp sẽ thuộc sở hữu chung của các tổ chức, cá nhân của tổ chức này hoặc cá nhân. Các đồng chủ sở hữu thực hiện các quyền đối với tài sản của mình theo quy định của pháp luật dân sự. Xem thêm: Phân loại nhãn hiệu Đối với tên thương mại Chủ sở hữu tên thương mại là tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên thương mại này trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. 

Đối với bí mật kinh doanh 

Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và giữ bí mật đó. Các bí mật kinh doanh mà Bên thuê hoặc Bên thực hiện Công việc được giao có được khi thực hiện Công việc cho thuê hoặc Công việc được giao là tài sản của Bên thuê hoặc Bên giao, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. 

Đối với chỉ dẫn địa lý

 Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý của Việt Nam là Nhà nước. Nhà nước trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá nhân để sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương và đưa sản phẩm này ra thị trường. Nhà nước trực tiếp thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý cho tổ chức đại diện cho lợi ích của mọi tổ chức, người được giao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo