Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là hành vi cạnh tranh đa dạng, luôn thay đổi theo sự sáng tạo của các nhà khai thác, vì vậy cạnh tranh trong các quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong “Luật Cạnh tranh” luôn được các nhà kinh doanh quan tâm. Vì vậy, trong các bài viết sau, Công ty Luật ACC sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin liên quan đến vấn đề này.

1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là gì?

Thỏa thuận theo được định nghĩa là “hoạt động giữa hai hay nhiều người với nhau bằng hành vi hoặc không bằng hành vi để nhằm đạt được một cùng mục đích nhất định”

Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được coi là hành vi giữa các các chủ thể thống nhất ý chí để nhằm đạt được mục đích kinh doanh nhất định. Khái niệm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau, cho ta cái nhìn toàn diện về thuật ngữ này:Dưới góc độ kinh tế học, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được nhìn nhận là sự thống nhất cùng hành động của nhiều doanh nghiệp nhằm giảm bớt hoặc loại bỏ sức ép của cạnh tranh hoặc hạn chế khả năng hành động một cách độc lập giữa các đối thủ cạnh tranh.Dưới góc độ khoa học pháp lý có thể hiểu thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là sự thống nhất ý chí của từ 2 chủ thể kinh doanh trở lên được thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào, có hậu quả làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường.

Như vậy, có thể hiểu, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là sự thống nhất cùng hành động của nhiều doanh nghiệp nhằm giảm bớt hoặc loại bỏ sức ép của cạnh tranh hoặc hạn chế khả năng hành động một cách độc lập giữa các đối thủ cạnh tranh. Pháp luật Việt Nam chưa có một định nghĩa cụ thể thế nào là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh mà chỉ liệt kê các hành vi được coi là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh tại điều 11 Luật cạnh tranh 2018.

2. Chủ thể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh

chủ thể tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là các doanh nghiệp hoạt động độc lập.

Theo Luật Cạnh tranh 2018 thì thỏa thuận hạn chế cạnh tranh diễn ra giữa các doanh nghiệp. Doanh nghiệp theo quy định của luật doanh nghiệp 2014 thì được hiểu là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định và được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Còn trong pháp luật cạnh tranh thì doanh nghiệp bao gồm tổ chức, cá nhân kinh doanh. Các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận phải hoạt động độc lập với nhau và hoàn toàn không phụ thuộc với nhau về tài chính. Ý chí của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận cũng phải là ý chí độc lập của mối bên, không thể bị ép buộc. Thỏa thuận hạn chế cạnh trang có thể diễn ra giữa các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh của nhau trên một thị trường liên quan hoặc giữa các bên không phải đối thủ của nhau.Như vậy, trường hợp công ty mẹ – công ty con, hay giữa công ty với đại lý của mình có sự thỏa thuận thì không coi là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.

3. Phân loại thỏa thuận hạn chế cạnh tranh

Tại Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bao gồm các hành vi sau: Thỏa thuận trực tiếp hoặc gián tiếp ấn định giá hàng hóa, dịch vụ; Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, cung ứng hàng hóa, cung ứng dịch vụ; sản xuất, mua sắm và số lượng, khối lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra; thỏa thuận của một bên hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ; thỏa thuận ngăn cản, hạn chế, không cho doanh nghiệp khác tham gia trên thị trường hoặc doanh nghiệp đang phát triển; thỏa thuận sẽ là phi thỏa thuận Doanh nghiệp của các bên liên quan bị loại khỏi thị trường; thỏa thuận hạn chế đầu tư và phát triển công nghệ và công nghệ; thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ với doanh nghiệp khác hoặc buộc doanh nghiệp khác thực hiện các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng. một thỏa thuận không giao dịch với các bên không phải là các bên của thỏa thuận, một thỏa thuận hạn chế thị trường cho các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ được cung cấp bởi các bên không phải là các bên của thỏa thuận. Các thỏa thuận khác có tác động hoặc có thể gây tác động hạn chế cạnh tranh;

Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh có thể được chia thành hai loại: thỏa thuận theo chiều ngang và thỏa thuận theo chiều dọc, cụ thể như sau:

Thỏa thuận ngang là thỏa thuận giữa các doanh nghiệp cùng ngành hoạt động trên cùng một thị trường liên quan, như thỏa thuận giữa các nhà sản xuất với các nhà bán buôn hoặc giữa các nhà bán lẻ các loại sản phẩm khác nhau hoặc các sản phẩm tương tự nhau. Nội dung của thỏa thuận liên quan đến việc ấn định giá hàng hóa, dịch vụ, phân chia thị trường, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường, thông đồng bao thầu, hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng hàng hóa bán ra, việc sản xuất, mua sắm, mua bán hàng hóa. , Và dịch vụ.

Thỏa thuận theo chiều dọc là thỏa thuận liên quan đến việc bán lại sản phẩm của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp, do đó, nó diễn ra giữa các doanh nghiệp ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất và phân phối. Sản phẩm được thỏa thuận giữa nhà sản xuất và nhà phân phối. Thỏa thuận theo chiều dọc không tạo ra khả năng chiếm lĩnh thị trường. Các thỏa thuận truyền thông dọc thường có các nội dung: độc quyền phân phối khu vực, độc quyền giao dịch, buộc doanh nghiệp tham gia vào mạng lưới phân phối của nhà sản xuất,…; thỏa thuận ấn định giá bán lại.

4. Các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm:

Pháp luật Việt Nam chỉ công nhận 11 thỏa thuận hạn chế cạnh tranh tại Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018 và nghiêm cấm các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh sau:

Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan: thỏa thuận trực tiếp hoặc gián tiếp ấn định giá hàng hóa, dịch vụ; thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, cung ứng hàng hóa, cung ứng dịch vụ; thỏa thuận hạn chế hoặc chi phối việc sản xuất, mua bán và bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ Số lượng và Thỏa thuận số lượng.

Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các chủ thể theo Điều 11 Khoản 4, 5 và 6 Luật Cạnh tranh: Là thỏa thuận trong đó một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ. , để cung cấp dịch vụ; một thỏa thuận ngăn cản, hạn chế hoặc ngăn cản các doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh; một thỏa thuận loại trừ các doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận khỏi thị trường.

Thỏa thuận giữa các doanh nghiệp quy định tại các điểm 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 của Luật này gây hạn chế cạnh tranh trên cùng thị trường liên quan và thỏa thuận gây ra hoặc có thể gây tác động cạnh tranh. hạn chế phát triển kỹ thuật và công nghệ, hạn chế đầu tư; thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng cung ứng dịch vụ với doanh nghiệp khác hoặc buộc doanh nghiệp khác phải thực hiện Thỏa thuận có nghĩa vụ không liên quan trực tiếp. Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận; Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, cung ứng hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận; các thỏa thuận khác có hoặc có thể gây tác động hạn chế cạnh tranh.

Điều 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10 và 11 của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh đối với một loại hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp hoạt động ở các công đoạn khác nhau của cùng một chuỗi sản xuất, phân phối và cung ứng Trường hợp các thỏa thuận đó có hoặc có thể có tác động đáng kể của việc hạn chế cạnh tranh trên thị trường, Luật Cạnh tranh 2018 sẽ được áp dụng.

Trên đây là nội dung về Chủ thể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh Luật ACC cập nhật được xin gửi đến các bạn đọc, hi vọng với nguồn thông tin này sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn hiểu hơn vấn đề trên. Trong quá trình tìm hiểu nếu có vấn đề thắc mắc vui lòng liên hệ công ty Luật ACC để được hỗ trợ ngay. Hãy theo dõi website của chúng tôi để nhận được các bài viết hay về các lĩnh vực khác nữa nhé.