Chủ hộ là gì? Quyền của chủ sở hữu tờ hộ gia đình là gì? Quyền và nghĩa vụ của chủ hộ và các thành viên trong hộ về nơi cư trú? Hành vi cư trú bị cấm?
Hiện nay, do Luật Cư trú 2020 sắp có hiệu lực đã quy định một số nội dung mới phù hợp hơn với tình hình thực tế hiện nay. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu hết quyền và nghĩa vụ của các thành viên, chủ hộ. Hi vọng bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về chủ hộ là gì và quyền của người đứng tên chủ hộ. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Dân sự 2015;
– Luật cư trú 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021;
– Luật Cư trú năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2013;
1. Hộ khẩu là gì?
Để hiểu rõ về khái niệm hộ khẩu, trước tiên tác giả sẽ giới thiệu cho bạn đọc hiểu sổ hộ khẩu là gì? Sổ hộ khẩu là một loại giấy tờ vô cùng quan trọng và không thể thiếu trong việc thực hiện các thủ tục cũng như các giao dịch trong cuộc sống hàng ngày. Theo đó, trong sổ gia đình sẽ có một người được chỉ định là chủ hộ, chịu trách nhiệm thực hiện các quyền đại diện cho hộ gia đình này để thực hiện các quyền của hộ gia đình. Hiện nay Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013 vẫn đang có hiệu lực và chưa bị thay thế bởi Luật cư trú 2020 quy định về khái niệm sổ hộ khẩu như sau:
“Sổ quản lý nhà được phát cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để triển khai, hướng dẫn các thành viên trong hộ gia đình thực hiện quy chế đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ 18 tuổi trở lên hoặc có người từ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì một thành viên trong hộ gia đình được cử làm chủ hộ.
Như vậy, theo khái niệm trên được hiểu chủ hộ là người được chỉ định làm chủ hộ trong sổ hộ khẩu, được hộ gia đình chấp thuận và chỉ định làm đại diện cho hộ gia đình này. Người đứng tên hộ khẩu phải là người có đủ điều kiện, năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Vậy, chúng ta hiểu thế nào là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự? Theo quy định tại Điều 19 BLDS 2015 thì năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Người có đủ năng lực hành vi dân sự là người đã thành niên từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ trường hợp bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi. Như vậy, người có tên trong sổ hộ khẩu là chủ hộ là người được hưởng đầy đủ năng lực hành vi dân sự, tức là người từ đủ 18 tuổi trở lên không bị mất, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. trong việc dân sự hoặc gặp khó khăn vướng mắc, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. Người đứng tên hộ khẩu được đại diện cho hộ gia đình tham gia ký các văn bản, giao dịch về hộ khẩu theo quy định của pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên trong sổ hộ khẩu. Hộ khẩu được dịch sang tiếng Anh là “Household register”. Ưu điểm: "Đúng". Nghĩa vụ: “bổn phận”. Thành viên: "Thành viên".
2. Người nhân danh chủ sở hữu có những quyền gì?
Hiện nay, Luật cư trú 2020 không còn quy định về sổ hộ khẩu, tuy nhiên để hiểu rõ hơn về quyền của người mang họ thì Luật cư trú 2006 đã có quy định. Như sau:
Thứ nhất, quyền đại diện cho dân cư trong cùng một hộ gia đình
Theo quy định tại mục 25 Luật cư trú 2006 thì những người không có quan hệ họ hàng là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em, cháu nếu đủ điều kiện thì vẫn được hưởng. vào sổ gia đình. Tuy nhiên phải được sự đồng ý của chủ hộ. Tương tự, thành viên đã được nhập vào sổ hộ khẩu muốn tách ra khỏi sổ hộ khẩu cũng phải được sự đồng ý của chủ hộ khẩu (Điều 27).
Trong cả hai trường hợp nêu trên, sự đồng ý của người đứng tên hộ khẩu phải được thể hiện bằng văn bản và đây được coi là giấy tờ bắt buộc phải xuất trình với cơ quan có thẩm quyền khi làm thủ tục nhập, tách. Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Luật Cư trú, trường hợp có sự thay đổi về họ, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc có sự thay đổi khác về tình trạng hôn nhân của người có tên trong sổ hộ khẩu thì chủ hộ cũng được đăng ký vào sổ hộ khẩu của những người có quyền điều chỉnh. Thứ hai, quyền đại diện quản lý, sử dụng tài sản chung của hộ gia đình
Điều 212 BLDS 2015 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình như sau:
"Đầu tiên. Tài sản chung của các thành viên gia đình bao gồm tài sản do các thành viên đóng góp, chung tạo lập và tài sản khác được xác lập là tài sản theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của luật có liên quan. . 2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình là do thỏa thuận. Trong trường hợp chuyển nhượng tài sản là bất động sản, động sản đã đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chính của gia đình, phải được sự đồng ý của tất cả thành viên trưởng thành và đầy đủ dân sự trong gia đình, trừ khi có quy định khác. bởi pháp luật.
nếu không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.
Như vậy, chủ hộ có thể là người đại diện cho gia đình quản lý, sử dụng đồ dùng trong gia đình, tham gia các giao dịch liên quan đến đồ dùng chung theo thỏa thuận của các thành viên trong gia đình này. Tuy nhiên, việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của gia đình ảnh hưởng đến quyền lợi của các thành viên. Vì vậy, đối với những giao dịch đặc thù, thường liên quan đến tài sản có giá trị lớn như bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu thì cần phải có sự đồng ý của các thành viên trong hộ gia đình đó.
3. Quyền và nghĩa vụ của chủ hộ và các thành viên trong hộ về nơi cư trú:
Hiện nay, khi Luật cư trú 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021, quyền và nghĩa vụ của chủ hộ và các thành viên trong hộ liên quan đến cư trú như sau:
- Những người cùng chung sống tại cùng một nơi cư trú hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông nội, bà ngoại, ông ngoại, bà ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh ruột, anh ruột, cháu ruột. bạn có thể đăng ký thường trú hoặc tạm trú tùy thuộc vào hộ gia đình của bạn. – Các đối tượng không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật cư trú 2020 nếu đáp ứng đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp theo quy định của Luật này thì được đăng ký thường trú. cư trú trong cùng một hộ gia đình. – Nhiều hộ gia đình có thể đăng ký thường trú, tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp.
- Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, do các thành viên trong hộ thống nhất cử ra; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên trong hộ thống nhất cử ra; trong trường hợp các thành viên hộ gia đình không thể đề cử, chủ hộ gia đình sẽ là một thành viên hộ gia đình do tòa án chỉ định. – Nếu trong hộ gia đình chỉ có một người thì người đó là chủ hộ. - Chủ hộ có quyền, nghĩa vụ thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn các thành viên hộ gia đình thực hiện các quy định về đăng ký, quản lý cư trú và các nội dung khác theo quy định của Luật này; thông báo cho Cơ quan đăng ký nơi cư trú của thành viên hộ gia đình thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 24 và Khoản 1 Điều 29 Luật cư trú 2020. – Các thành viên trong hộ gia đình có quyền và nghĩa vụ thống nhất cử ra chủ hộ; chấp hành đầy đủ các quy định về đăng ký, quản lý cư trú. 4. Các hành vi bị cấm cư trú: Hiện nay, khi Luật cư trú 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021 đã quy định những hành vi bị cấm cư trú như sau:
- Ngăn cản công dân thực hiện quyền tự do cư trú. - Lạm dụng thông tin về thường trú, tạm trú làm điều kiện hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. – Đưa, dàn xếp, nhận hối lộ trong đăng ký, quản lý cư trú. – Không tiếp nhận hoặc chậm tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi quấy rối khác; không chấp hành, không tôn trọng thời hạn đăng ký cư trú của công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái quy định của pháp luật. Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái quy định của pháp luật. - Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về nơi cư trú. Cấp hoặc cố ý không cấp giấy phép lưu trú và các giấy tờ trái với quy định của pháp luật. Lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú giả; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu về nơi cư trú sai sự thật; làm sai lệch điều kiện, làm sai lệch hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; mua bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, cầm cố, tiêu hủy giấy tờ, tài liệu tại nhà. Tổ chức, xúi giục, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, ép buộc người khác vi phạm pháp luật về cư trú. – Giải quyết đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú khi biết người đăng ký thường trú không sinh sống tại đó. – Đồng ý cho người khác đăng ký thường trú, tạm trú vào chỗ ở của mình vì mục đích vụ lợi hoặc trên thực tế người xin thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại địa điểm này. – Truy cập, khai thác, phá hoại, cản trở, làm gián đoạn hoạt động, sửa đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong cơ sở dữ liệu về cư trú. Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về Chủ hộ khẩu là gì và người đứng tên chủ hộ có những quyền gì? Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể.
Bình luận