Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền thành lập công ty TNHH không?

Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền thành lập công ty TNHH. Việc chủ doanh nghiệp tư nhân thành lập công ty TNHH có những lợi ích nhất định, tuy nhiên cũng có những hạn chế nhất định. Doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định thành lập công ty TNHH. Để hiểu rõ hơn về Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền thành lập công ty TNHH? hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu bài viết sau:chu-doanh-nghiep-tu-nhan-co-quyen-thanh-lap-cong-ty-tnhh

 Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền thành lập công ty TNHH? 

I. Chủ doanh nghiệp tư nhân là gì? Thành lập công ty TNHH là gì? 

Chủ doanh nghiệp tư nhân là cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đăng ký thành lập và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Thành lập công ty TNHH là quá trình thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật để thành lập một công ty trách nhiệm hữu hạn. Công ty TNHH là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, do hai hoặc nhiều cá nhân hoặc tổ chức góp vốn thành lập và được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật.

II. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền thành lập công ty TNHH không?

Câu trả lời là có. Căn cứ vào quy định tại Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020:

"Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc ngược lại."

Như vậy, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân của mình thành công ty TNHH một thành viên.

Việc chủ doanh nghiệp tư nhân thành lập công ty TNHH có những lợi ích gì?

Việc chủ doanh nghiệp tư nhân thành lập công ty TNHH có những lợi ích sau:

- Tăng cường tính chuyên nghiệp trong hoạt động kinh doanh: Công ty TNHH có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn điều lệ đã đăng ký. Do đó, việc chủ doanh nghiệp tư nhân thành lập công ty TNHH sẽ giúp tăng cường tính chuyên nghiệp trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Thu hút vốn đầu tư: Công ty TNHH có thể huy động vốn từ bên ngoài thông qua việc phát hành cổ phần, trái phiếu hoặc các hình thức khác. Do đó, việc chủ doanh nghiệp tư nhân thành lập công ty TNHH sẽ giúp doanh nghiệp có cơ hội thu hút vốn đầu tư để mở rộng hoạt động kinh doanh.

- Tăng cường khả năng cạnh tranh: Công ty TNHH có thể dễ dàng mở rộng quy mô, ngành nghề kinh doanh và thị trường kinh doanh. Do đó, việc chủ doanh nghiệp tư nhân thành lập công ty TNHH sẽ giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh.

Tuy nhiên, việc chủ doanh nghiệp tư nhân thành lập công ty TNHH cũng có những hạn chế nhất định:

- Phải đáp ứng các điều kiện để thành lập công ty TNHH: Chủ doanh nghiệp tư nhân muốn thành lập công ty TNHH phải đáp ứng các điều kiện để thành lập công ty TNHH theo quy định của pháp luật.

- Phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp: Chủ doanh nghiệp tư nhân muốn thành lập công ty TNHH phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Kết luận: Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền thành lập công ty TNHH. Việc chủ doanh nghiệp tư nhân thành lập công ty TNHH có những lợi ích nhất định, tuy nhiên cũng có những hạn chế nhất định. Doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định thành lập công ty TNHH.

III. Điều kiện để chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền thành lập công ty TNHH

dieu-kien-de-chu-doanh-nghiep-tu-nhan-co-quyen-thanh-lap-cong-ty-tnhh

Điều kiện để chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền thành lập công ty TNHH

Theo quy định tại Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền thành lập công ty TNHH. Tuy nhiên, chủ doanh nghiệp tư nhân muốn thành lập công ty TNHH phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về thành lập doanh nghiệp. Cụ thể, chủ doanh nghiệp tư nhân muốn thành lập công ty TNHH phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

+ Không thuộc các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

+ Có ngành, nghề kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh.

- Vốn điều lệ của công ty TNHH không thấp hơn 03 (ba) lần vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân.

Ví dụ: Nếu vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân là 100 triệu đồng thì vốn điều lệ của công ty TNHH không thấp hơn 300 triệu đồng.

IV. Thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty TNHH

Để chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty TNHH, chủ doanh nghiệp tư nhân cần thực hiện các bước sau:

- Chuẩn bị hồ sơ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Hồ sơ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp gồm các giấy tờ sau:

+ Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

+ Điều lệ công ty.

+ Danh sách thành viên, cổ đông.

+ Giấy tờ chứng minh vốn góp.

- Nộp hồ sơ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp tư nhân đặt trụ sở chính.

- Nhận kết quả giải quyết hồ sơ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

Thời hạn giải quyết hồ sơ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Kết luận: Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền thành lập công ty TNHH. Tuy nhiên, chủ doanh nghiệp tư nhân muốn thành lập công ty TNHH phải đáp ứng các điều kiện về năng lực hành vi dân sự, không thuộc các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp và vốn điều lệ của công ty TNHH không thấp hơn 03 (ba) lần vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân.

V. Những lưu ý khi chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền thành lập công ty TNHH

Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền thành lập công ty TNHH. Tuy nhiên, việc chủ doanh nghiệp tư nhân thành lập công ty TNHH cũng có những lưu ý nhất định mà doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định. Dưới đây là một số lưu ý khi chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền thành lập công ty TNHH:

1. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải đáp ứng các điều kiện để thành lập công ty TNHH

Chủ doanh nghiệp tư nhân muốn thành lập công ty TNHH phải đáp ứng các điều kiện để thành lập công ty TNHH theo quy định của pháp luật. Cụ thể, chủ doanh nghiệp tư nhân phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

- Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Có đăng ký kinh doanh.

2. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

Chủ doanh nghiệp tư nhân muốn thành lập công ty TNHH phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty TNHH bao gồm các bước sau:

- Soạn thảo và thông qua quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp tại cuộc họp đại hội đồng thành viên.

- Chuẩn bị hồ sơ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

- Nộp hồ sơ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp tư nhân đặt trụ sở chính.

- Nhận kết quả giải quyết hồ sơ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

3. Chủ doanh nghiệp tư nhân cần cân nhắc kỹ lưỡng về những lợi ích và hạn chế khi thành lập công ty TNHH

Việc chủ doanh nghiệp tư nhân thành lập công ty TNHH có những lợi ích nhất định, tuy nhiên cũng có những hạn chế nhất định. Doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng về những lợi ích và hạn chế này trước khi quyết định thành lập công ty TNHH.

VI. Những câu hỏi thường gặp:

1. Chủ doanh nghiệp tư nhân thành lập công ty TNHH có cần thực hiện thủ tục thay đổi thông tin doanh nghiệp không?

Chủ doanh nghiệp tư nhân thành lập công ty TNHH có cần thực hiện thủ tục thay đổi thông tin doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp.

2. Chủ doanh nghiệp tư nhân thành lập công ty TNHH có cần thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp tư nhân không?

Chủ doanh nghiệp tư nhân thành lập công ty TNHH không cần thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp tư nhân sẽ chấm dứt tồn tại khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH.

3. Chủ doanh nghiệp tư nhân thành lập công ty TNHH có phải chịu trách nhiệm gì không?

Chủ doanh nghiệp tư nhân thành lập công ty TNHH chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty TNHH trong phạm vi số vốn điều lệ đã góp.

 

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (514 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo